NATRI CLORID 10%
- Số đăng ký:VD - 20890 - 14
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Natri clorid - 500mg/ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 5 ống x 5ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi ống 5ml chứa:
Natri clorid ……………………….500 mg.
Tá dược ………………………….vừa đủ 5ml.
ĐÓNG GÓI
Hộp 10 vỉ x 5 ống x 5 ml.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Natri clorid có thể được hấp thu rất nhanh bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch.
Thuốc được phân bố rộng rãi trong cơ thể
Thai trừ chủ yếu qua nước tiểu, một phần thải trừ qua mồ hôi, nước mắt và nước bọt.
DƯỢC LỰC HỌC
Khi tiêm tĩnh mạch, dung dich natri clorid là nguồn cung cấp bổ sung nước và chất điện giải.
Natri là cation chính của dịch ngoại bào và có chức năng chủ yếu trong điều hoà sự phân bố nước, cân bằng nước, điện giải và áp suất thẩm thấu của dịch cơ thể.
Natri kết hợp với clorid và bicarbonat trong điều hoà cân bằng kiềm toan, được thể hiện bằng sự thay đổi nồng độ clorid trong huyết thanh.
Clorid là anion chính của dịch ngoại bào.
Dung dịch tiêm natri clorid có khả năng gây bài niệu phụ thuộc vào thể tích tiêm truyền và điều kiện lâm sàng của người bệnh.
CHỈ ĐỊNH
Dung dịch natri clorid ưu trương dùng cho trường hợp thiếu hụt natri clorid nghiêm trọng cần phục hồi điện giải nhanh.
Dùng khi giảm natri và clo huyết do dùng dịch không có natri trong nước và điện giải trị liệu, khi xử lý trường hợp dịch ngoại bào pha loãng quá mức sau khi dùng quá nhiều nước.
LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG
Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm truyền tĩnh mạch.
Khi có chỉ định dùng dung dịch natri clorid ưu trương, các dung dịch này phải được tiêm vào một tĩnh mạch lớn, không được để thuốc thoát mạch.
Liều dùng natri clorid tùy thuộc vào tuổi, cân nặng, tình trạng mắt nước, cân bằng kiềm toan và điện giải của người bệnh.
Liều thông thường ban đầu tiêm tĩnh mạch 100ml tiêm trong 1 giờ.Trước khi tiêm thêm cần phải định lượng nồng độ điện giải trong huyết thanh bao gồm cả clorid và bicarbonat. Nếu là tiêm truyền tĩnh mạch, không được vượt quá 100 ml/giờ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh bị tăng natri huyết, bị ứ dịch.
Khi nồng độ điện giải huyết thanh tăng, bình thường hoặc chỉ giảm nhẹ.
THẬN TRỌNG
Thận trọng với người bệnh suy tim sung huyết, các tình trạng giữ natri hoặc phù khác.
Người bệnh suy thận nặng, xơ gan, đang dùng các thuốc corticoid hoặc corticotropin.
Đặc biệt thận trọng với người cao tuổi hoặc bệnh nhân sau phẫu thuật.
THỜI KỲ MANG THAI
Thuốc an toàn cho người mang thai.
THỜI KỲ CHO CON BÚ
Thuốc không ảnh hưởng tới việc cho con bú.
NGƯỜI VẬN HÀNH TÀU XE MÁY MÓC
Thuốc không ảnh hưởng tới khả năng vận hành tàu xe máy móc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Hầu hết các phản ứng xẩy ra sau khi tiêm do dung dịch nhiễm khuẩn hoặc do kỹ thuật tiêm.
Khi dùng các chế phẩm không tinh khiết có thể gây sốt, nhiễm khuẩn ở chỗ tiêm và thoát mạch.
Tăng thể tích máu hoặc triệu chứng do quá thừa hoặc thiếu hụt một hoặc nhiều ion trong dung dịch cũng có thể xảy ra.
Dùng quá nhiều natri clorid có thể làm tăng natri huyết và lượng clorid nhiều có thể gây mất bicarbonat kèm theo tác dụng toan hóa.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Thừa natri làm tăng bài tiết lithi; thiếu natri có thể thúc đẩy lithi bị giữ lại và tăng nguy cơ gây độc; người bệnh dùng lithi không được ăn nhạt.
Nước muối ưu trương dùng đồng thời với oxytocin có thể gây tăng trương lực tử cung, có thể gây vỡ tử cung hoặc rách cô tử cung. Cần theo dõi khi dùng đồng thời.
TƯƠNG KỊ
Không có thông tin.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Triệu chứng
Buôn nôn, nôn, tiêu chảy, co cứng bụng, khát, giảm nước mắt và nước bọt, hạ kaliz
huyết, tăng natri huyết, vã mồ hôi, sốt cao, tim nhanh, tăng huyết áp, suy thận, phù ngoại biên, phù phối, ngừng thở, nhức đầu, hoa mắt, co giật, hôn mê và tử vong.
Điều trị
Khi có tăng natri huyết, nồng độ natri phải được điều chỉnh từ từ với tốc độ không vượt quá 10 - 12 mmol/lít hàng ngày: Tiêm truyền tĩnh mạch các dung dịch natri clorid nhược trương và đẳng trương (nhược trương đối với người bệnh ưu trương); khi thận bị thương tổn nặng, cần thiết, có thể thẩm phân.
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, nhiệt độ đưới 30°C, tránh ánh sáng.
Để tránh xa tầm tay trẻ em.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
HẠN DÙNG
36 tháng kê từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
Tiêu chuẩn cơ sở.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da