GLUCOSE 10% - Dược Hiệp Thuận Thành
- Số đăng ký:VN - 18511 - 14
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Đang cập nhật
- Dạng bào chế:Dung dịch truyền tĩnh mạch
- Quy cách đóng gói: Glucose 5g/500ML
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:CP 2010
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược Hiệp Thuận Thành
- Công ty đăng ký: Anhui Double - Crane Pharmaceutical Co, Ltd
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi chai chứa: Glucose…………. 50g.
Nước cất pha tiêm……..………….vừa đủ 500ml.
ĐƯỜNG DÙNG
Tiêm truyền tĩnh mạch.
DƯỢC LỰC HỌC
Glusose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Glucose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do ỉa chảy cấp. Glucose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ glucose huyệt. Khi làm test dung nạp glucose, thì dùng glucose theo đường uống. Các dung dịch glucose còn được sử dụng làm chất vận chuyển các thuốc khác.
Dung dich Glucose injection 10% là dung dịch ưu trương thường được dùng để cung cấp carbohydrat.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Glucose dạng tiêm truyền đi thẳng vào hệ thống tuần hoàn. Glucose chuyển hóa thành carbon dioxyd và nước đồng thời giải phóng ra năng lượng.
CHỈ ĐỊNH
Thiếu hụt carbohydrat và dịch.
Phòng và điều trị mất nước do ỉa chảy cấp.
Hạ glucose huyết đo suy dinh dưỡng, do ngộ độc rượu, do tăng chuyển hóa khi bị stress hay chấn thương
Điều trị cập cứu trong tình trạng có tăng kali huyết (dùng cùng với calci va insulin).
Điều trị nhiễm thể ceton do đái tháo đường (sau khi đã điều chỉnh glucose huyết và phải đi kèm với truyền insulin liên tục).
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh không dung nạp được glucose.
Mất nước nhược trương nêu chưa bù đủ các chat điện giải.
Ứ nước.
Kali huyết hạ.
Hôn mê tăng thâm thâu.
Nhiễm toan.
Vô niệu.
Người bệnh bị chảy máu trong sọ hoặc trong tủy sống.
Mê sảng rượu kèm mật nước, ngộ độc rượu cấp.
Không được dùng dung dịch glucose cho người bệnh sau cơn tai biến mạch não vì glucose huyết cao ở vùng thiêu máu cục bộ chuyển hóa thành acid lactic làm chết tế bào não.
THẬN TRỌNG
Phải theo dõi đều đặn glucose huyết, cân bằng nước và các chất điện giải. Cần bộ sung các chất điện giải nếu cần.
Không truyền dung dịch glucose cùng với máu qua một bộ dây truyền vì có thể gây tan huyết và tắc nghẽn.
Truyền glucose vào tĩnh mạch có thể dẫn đến rồi loạn dịch và điệ ngiải như hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết.
Truyền kéo dài hoặc nhanh một lượng lớn dung dịch Glucose Injection 10% có thể gây mắt nước tế bào do tăng glucose huyết.
Không được truyền dung dịch Glucose Injection 10% cho người bệnh bị mất nước vì tinh trạng mắt nước sẽ năng thêm do bị lợi niệu thẩm tháu.
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị đái tháo đường (truyền nhanh có thể dẫn đến tăng glucose huyết), bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, thiếu thiamin, bệnh nhân bị sốc nhiễm khuẩn, sốc, chấn thương.
THỜI KỲ MANG THAI
Dùng được cho người mang thai.
THỜI KỲ CHO CON BÚ
An toàn đối với người cho con bú.
TÁC ĐỘNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không ảnh hưởng.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)
Thông báo cho bác sĩ không mong muốn gặp phải khi dung thuốc:
Giảm liều và/hoặc tiêm insulin, nếu đường huyết tăng cao hoặc có đường niệu.
Điều chính cân bằng nước và điện giải.
Điều chỉnh thể tích dịch truyền và tốc độ truyền.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Liều dùng
Liều dùng thay đổi tùy theo nhu cầu của từng người bệnh. Phải theo dõi chặt chẽ glucose huyết của người bệnh.
Liều glucose tối đa khuyên dùng là 500 - 800 mg cho 1 kg thể trọng trong 1 giờ.
Cách dùng
Nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch có thể thực hiện qua tĩnh mạch ngoại vi hoặc tĩnh mạch trung tâm lớn hơn. Chỉ định dùng qua đường tĩnh mạch ngoại vi khi chỉ cần nuôi đưỡng người bệnh trong thời gian ngắn; hoặc khi bổ trợ thêm cho nuôi dưỡng theo đường tiêu hóa; hoặc khi người bệnh có nhiều nguy cơ tai biến nếu truyền qua đường tĩnh mạch trung tâm.
Nên truyền dung dịch Glucose Injection 10% theo đường tĩnh mạch trung tâm vì ở đây dung dịch glucose được pha loãng nhanh hơn, tuy vậy không nên truyền lâu dài và phải thay đổi vị trí truyền.
Trong nuôi dưỡng theo đường tĩnh mạch, có thể truyền đồng thời dung dịch Glucose Injection 5% đông thời với các dung dịch có acid amin hoặc nhũ tương mỡ (truyền riêng rẽ hoặc cùng nhau bảng hỗn hợp “3 trong 1 ” chứa trong cùng một chai).
Cung cấp glucose cho người bệnh suy dinh dưỡng, hoặc người bệnh rối loạn chuyên hóa do stress sau mỗphải bắt đầu từ từ do khả năng sử dụng glucose của người bệnh tăng lên dẫn dẫn. Nhiều người bệnh được nuôi dưỡng theo đường tiêm truyền bị tăng glucose huyết. Cần phải xác định nguyên nhân và điều chỉnh bảng các biện pháp không phải insulin trước khi sử dụng insulin nếu có thể được. Cần truyền tốc độ đều đều không ngừng đột ngột, tránh thay đổi glucose huyết.
Tùy trường hợp có thể dùng insulin kém thêm, ví dụ điều trị nhiễm toan do đái tháo đường. Nếu dùng insulin thì phải theo dõi thường xuyên glucose huyết của người bệnh và điều chỉnh liều insulin. Tuy insulin làm tăng tác dụng nuôi dưỡng theo đường tiêm truyền vẫn cân phải thận trọng khi dùng để tránh nguy cơ hạ glucose huyết do insulin làm tăng lăng đọng acid béo ở các mô dựu trữ khiến chúng ít vào được các đường chuyển hóa quan trọng. Nếu cần có thể tiêm insulin vào dưới da hoặc vào tĩnh mạch, hoặc cho thêm dịch truyền nuôi dưỡng. Một khi người bệnh đã ổn định với một liều insulin nhất định thì tiêm insulin riêng rẽ sẽ có lợi hơn về kinh tế, tránh lãng phí khi phải bỏ dịch truyền khi cần thay đổi liều insulin. Dùng Insulin người là tốt nhất vì ít ảnh hưởng đến miễn dịch nhất. Liều insulin là theo kinh nghiệmvà điều kiện thực tế (ví dụ có thể một nửa hoặc một phần ba liều cần dùng ngày hôm trước cùng với dịch truyền nuôi dưỡng hàng ngày). Cần tôn trọng các bước chuẩn bị và pha dịch truyền để giảm thiểu biên động hoạt tính của insulin do hiện tượng hấp phụ gây ra.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Chưa có báo cáo.
TƯƠNG KỴ
Trước khi pha thêm bất kỳ một thuốc gì vào dung dịch Glucose Injection 10% để truyền phải kiểm tra xem có phù hợp không. Dung dịch chứa glucose và có pH < 6 có thé gây kết tủa indomethacin.
BẢO QUẢN
Tránh ánh sáng, nhiệt độ < 30°C.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
CP2010.
HẠN DÙNG
36 tháng kề từ ngày sản xuất.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Chai 500ml, kèm tờ hướng dẫn sử dụng.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da