Mekofloquin - dược phẩm Mekophar
- Số đăng ký:VD-19112-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Mefloquin HCl - 250 mg
- Dạng bào chế:Viên nén bao phim
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 10 viên, chai 100 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:DĐVN IV
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần hóa - dược phẩm Mekophar.
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần hóa - dược phẩm Mekophar.
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Rx MEKOFLOQUIN 250.
Viên bao phim.
CÔNG THỨC
Mefloquine hydrochloride............. 250 mg.
Tá dược vừa đủ.............................. 1 viên.
(Lactose, Croscarmellose sodium, Povidone, Magnesium stearate, Microcrystalline cellulose, Tình bột ngô, Hydroxypropyl methylcellulose, Titanium dioxide, Talc, Polyethylene glycol 6000, Polysorbate 80,Ethanol 96%).
DƯỢC LỰC HỌC
Mefloquine có tác dụng diệt thể phân liệt giai đoạn hồng cầu trong máu của người bệnh sốt rét do P. falciparum, P. vivax, P. malariae, P. ovale và tất cả các dạng vô tính trong hồng cầu, các dạng trưởng thành hữu tính (trừ dạng trưởng thành hữu tính của P. ƒalciparum). Mefloquine có hiệu quả trên các ký sinh trùng đã kháng với các thuốc sốt rét khác như Chloroquine, Proguanil, Pyrimethamine và các dạng hỗn hợp chứa Pyrimethamine.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Mefloquine được hấp thu tốt qua đường uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương từ 0,2 - 1.4 microgam/ml đạt được khoảng 2 - 12 giờ sau khi uống liều duy nhất 250 mg Mefloquine. Nồng độ thấp nhất trong huyết tương có hiệu quả ức chế 7. #alciparum là khoảng 0.2 - 0.3microgam/ml. Thời gian bán hấp thu khoảng 0,36 - 2 giờ, nồng độ của thuốc duy trì được trong một thời gian dài, Mefloquine tập trung ở hồng cầu với nồng độ tương đối không thay đổi, gấp đôi so với trong huyết tương. Mefloquine được chuyển hóa ở gan. Chất chuyển hóa chính có trong huyết tương và trong nước tiểu không có hoạt tính là acid quinolin carboxylic.
Nửa đời thải trừ của Mefloquine trung bình khoảng 3 tuần (từ 10 đến 33 ngày). Mefloquine đào thải chủ yếu vào mật và phân. Khoảng 13% liều dùng đào thải ra nước tiêu dưới dạng không đổi và dẫn xuất carboxylic acid.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị và dự phòng sốt rét do P. falciparum kháng với Chloroquine.
CÁCH DÙNG
Uống thuốc với nhiều nước, trong bữa ăn.
Liều dùng: theo chỉ định của bác sỹ.
Liều đề nghị:
Điều trị sốt rét:
+ Người lớn: 15 mg/kg thể trọng, tối đa 1000 mg chia 2 lần cách nhau 6 - 8 giờ.
+ Trẻ em: 15 mg/kg chia làm 2 lần, cách nhau 6 - 8 giờ.
Chú ý: không nên dùng cho trẻ em dưới 15 kg cân nặng hoặc dưới 2tuổi.
Dự phòng sốt rét đối với người đi vào vùng sốt rét nặng trong thời gian ngắn:
+ Người lớn: tuần đầu uông l viên môi ngày, uống liền 3 ngày, sau đó 1 viên/tuần.
+ Trẻ em: tuần đầu uống 15 mg/kg, chia 3 ngày liền, sau đó:
3- 23 tháng tuổi: 1⁄4 viên cho một tuần.
2 -7 tuổi: 1/2 viên/tuần. 8 - 13 tuổi: 3/4 viên/tuần.
14 tuôi trở lên: 1 viên/tuần.
Sau khi ra khỏi vùng sốt rét lưu hành, uống tiếp 4 tuần nữa.
Chú ý: không dùng cho trẻ dưới 3 tháng tuổi.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc, với các chất có cấu trúc liên quan như Chloroquine, Quinine,
Bệnh nhân có tiền sử bệnh tâm thần, động kinh.
Bệnh nhân suy gan, suy thận nặng.
Bệnh nhân bị blốc tim bậc 1 hoặc 2.
THẬN TRỌNG
Thận trọng khi dùng cho người lái xe, vận hành máy móc vì nguy cơ gây chóng mặt, rối loạn giác quan về thăng bằng phản ứng thần kinh hoặc tâm thần có thể xảy ra trong khi điều trị và 2 - 3 tuần sau khi ngừng thuốc.
Trong dự phòng bằng Mefloquine, ngừng sử dụng thuốc nếu xuất hiện các rối loạn như lo âu, trầm cảm, kích động hoặc lú lẫn.
Đối với những người bệnh rối loạn tâm thần, chỉ nên sử dụng Mefloquine khi cần thiết.
Không dùng Mefloquine lâu quá một năm. Nếu dùng lâu, phải định kỳ kiểm tra chức năng gan và mắt (thuốc có thể làm giảm chức năng gan và gây tôn thương mắt).
THỜI KỲ MANG THAI - CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai:
+ Không dùng Mefloquine với mục đíchdự phòng trong suốt thời kỳ mang thai. Trong 3 tháng đầu thai kỳ, chỉ dùng Mefloquine khi thật cần thiết.
+ Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ nêu phải dự phòng bằng Mefloquine khi đến vùng có dịch sốt rét lưu hành, cần phải dùng phương pháp ngừa thai hữu hiệu trong khi dùng thuốc và 3 tháng sau khi ngừng thuốc.
Thời kỳ cho con bú: các dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của Mefloquine đối với trẻ em chưa được nghiên cứu đầy đủ. Mefloquine qua được sữa mẹ nhưng nguy cơ gây tác động đến trẻ em được coi là rất ít. Tuy nhiên, có thể nồng độ thuốc trong sữa mẹ sẽ cao hơn sau các liều điều trị hoặc phòng bệnh hàng tuần vì Mefloquine có nửa đời dài. Các bà mẹ không nên cho con bú khi dùng thuốc.
TÁC DỤNG PHỤ
Sau khi uống một liều điều trị, người bệnh có thể bị chóng mặt, nhức đầu nhưng sẽ hết sau vài ngày.
Thường gặp: chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà, mất ngủ, rối loạn thăng bằng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Ít gặp: suy nhược, chán ăn, mệt mỏi, sốt, rét run, tăng bạch cầu, giảm bạch cầu, giảm tiêu cầu, hạ huyết áp, tăng huyết áp, mặt đỏ bừng, ngất, tim nhanh tim chậm, loạn nhịp tim, ngoại tâm thu, phản ứng da, ngoại ban, ban đỏ, mày đay, ngứa, rụng tóc, yếu cơ, co cơ, đau cơ, đau khớp, bệnh lý thần kinh, dị cảm, co thắt, vật vã kích thích, trầm cảm, hay quên, lú lẫn, ảo giác, phản ứng tâm thần và paranoit, rỗi loạn thị giác, ù tai.
Hiếm gặp: blốc nhi - thất, bệnh não, transaminase tăng nhất thời, hội chứng Stevens - Johnson, hồng ban đa dạng.
Thông báo cho bác sỹ biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Đã xảy ra ngừng tim-hô hấp sau khi dùng một liều duy nhất Mefloquine cho người bệnh đang dùng Propanolol.
Phải hết sức thận trọng khi dùng Mefloquine cho người bệnh đang dùng các thuốc chẹn beta; chẹn calci, digitalis hoặc các thuốc chồng trầm cảm.
Tác dụng tới tim của các thuốc chống sốt rét khác như quinin hoặc quinidin cũng tăng lên khi dùng đồng thời Mefloquine, trừ Artemisinin (có thể phối hợp được).
Primaquin dùng đồng thời có thể làm tăng tỷ lệ xuất hiện các tác dụng không mong muốn của Mefloquine.
Dùng Mefloquine cùng với acid valproic làm giảm nồng độ valproat trong huyết thanh.
Mefloquine có thể dùng cho người bệnh sau khi tiêm quinin nhưng nên chờ 12 giờ sau liều cuối cùng tiêm quinin để tránh độc tính.
QUÁ LIỀU & CÁCH XỬ TRÍ:
Trường hợp quá liều Mefloquine, sẽ xuất hiện các triệu chứng như đã nêu trong mục tác dụng phụ nhưng có thể nặng hơn. Đặc biệt các triệu chứng về gan, tim, thần kinh đã gặp ở một người bệnh vô ý dùng 5,25 g Mefloquine quá 6 ngày; các triệu chứng này sẽ hết nếu ngừng thuốc.
Xử trí bằng cách gây nôn hoặc rửa da dày và theo dõi sát chức năng gan, tim (làm điện tâm đồ) và trạng thái thần kinh, tâm thần ít nhất trong 24 giờ. Điều trị hỗ trợ tăng cường và triệu chứng nếu cần.
Điều trị nôn hoặc tiêu chảy bằng liệu pháp bù dịch.
Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất đề nhân viên y tế có phương pháp
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc hết hạn dùng.
BẢO QUẢN
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
TRÌNH BÀY
Vỉ 10 viên. Hộp 1 vỉ.
Chai 100 viên.
Tiêu chuẩn áp dụng: DĐVN IV
Đề xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sỹ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ - DƯỢC PHẨM MEKOPHAR
297/5 Lý Thường Kiệt - Q11 - TP. Hồ Chí Minh.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da