Ornisid - Cty CP BV Pharma
- Số đăng ký:VD-29612-18
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Ornidazol 500mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 6 viên
- Tuổi thọ:Đang cập nhật
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Công ty Cổ phần BV Pharma
- Công ty đăng ký: Công ty Cổ phần BV Pharma
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Chỉ định
Nhiễm Amip ở ruột và gan.
Nhiễm Giardia, nhiễm Trichomonas đường niệu - dục.
Nhiễm khuẩn âm đạo.
Điều trị các nhiễm khuẩn kỵ khí nhạy cảm.
Liều lượng - Cách dùng
Điều trị nhiễm Amip
Người lớn: 500mg x 2 lần mỗi ngày, trong 5 - 10 ngày.
Trẻ em: 25mg/kg thể trọng, 1 lần mỗi ngày, trong 5- 10 ngày.
Điều trị lỵ Amip
Người lớn: 1,5mg, 1 lần mỗi ngày,trong 3 ngày.
Trẻ em : 40mg/ kg thể trọng, 1 lần mỗi ngày,trong 3 ngày.
Điều trị nhiễm Giardia
Người lớn: 1-1,5g, 1 lần mỗi ngày,trong 1-2 ngày.
Trẻ em: 40mg/ kg thể trọng, 1 lần mỗi ngày, trong 1-2 ngày.
Điều trị nhiễm trichomonas
1,5g, 1 lần hoặc 500mg, 2 lần mỗi ngày, trong 5 ngày.
Điều trị nhiểm khuẩn âm đạo
3 viên 500mg cho một liều duy nhất hay 1 viên 500mg x 1 lần mỗi ngày, trong 5- 7 ngày
Điều trị nhiễm vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm
Sau đợt sử dụng bằng Ornidazol tiêm truyền, sớm thay thế bằng Ornidazol uống với liều 500mg, mỗi 12 giờ.
Bệnh nhân suy thận có thẩm phân: Cho thêm một liều bằng 50 % liều bình thường trước khi thẩm phân.
Bệnh nhân suy gan nặng: Phải tăng gấp đôi khoảng cách thời gian dùng thuốc.
Dược lực
Ornidazol là dẫn chất imidazol tương tự metronidazol. Thuốc có tác dụng với tất cả động vật nguyên sinh và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc như Bateroides spp., Clostridium spp., Fusobacterium spp..
Cơ chế tác dụng của Ornidazol với vi khuẩn kỵ khí và nguyên sinh động vật là thuốc thâm nhập vào tế bào của vi sinh vật và sau đó phá hủy chuỗi DNA hoặc ức chế tổng hợp DNA.
Ornidazole được chuyển hóa thành sản phẩm khử gây tương tác với ADN nhằm gây tổn hại lên cấu trúc xoắn của các chuỗi ADN và dẫn đến ức chế tổng hợp protein cũng như tế bào chết ở những vi khuẩn nhạy cảm.
Quá liều và cách xử trí
Giống như Metronidazol khi sử dụng quá liều các rối loạn đường tiêu hóa, đặc biệt là buồn nôn và vị kim loại khó chịu, nôn, tiêu chảy và táo bón có thể xảy ra. Không có thuốc giải độc đặc hiệu, trường hợp xảy ra chuột rút có thể dùng Diazepam.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Tương tác thuốc
Như các Imidazol khác, Ornidazol có tiềm năng gây phản ứng giống disulfiram.
Sử dụng cùng lúc với các chất chống đông đường uống có thể gia tăng nguy cơ xuất huyết do chuyển hóa ở gan giảm.
Ornidazol được báo cáo làm giảm sự thanh thải của 5- Flourouracil
Không giống như những nitroimidazol khác, Ornidazol không tương tác với rượu, tuy nhiên cần phải nghiên cứu hơn nữa về đặc tính này.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, nôn mửa, đau vùng thượng vị.
Chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ, mệt mỏi.
Giảm bạch cầu đôi khi xảy ra.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chú ý đề phòng
Thận trọng với những bệnh nhân mất điều hòa, chóng mặt rối loạn tâm thần.
Dùng thuốc thận trọng với người suy gan suy thận.
Khi điều trị kéo dài với Ornidazol, chứng thể trạng kém về máu như sự giảm bạch cầu nhẹ ít được báo cáo.Trong trường hợp sự giảm bạch cầu xảy ra, quyết định ngưng điều trị tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của nhiễm trùng.
Trường hợp có thai và cho con bú
Chỉ dùng thuốc cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị vượt trội các nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Phải ngưng cho con bú khi phải dùng thuốc Ornidazol.
Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc
Dùng thận trọng cho người lái xe hoặc vận hành máy móc.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da