Azicrom 200 - Dược phẩm OPV
- Số đăng ký:VD-20231-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Azithromycin (tương ứng với 800mg cốm Azithromycin 25%) 200mg
- Dạng bào chế:Thuốc bột uống
- Quy cách đóng gói: Hộp 3 gói x 2,5g
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV
- Công ty đăng ký: Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
AZICROM 100: mỗi gói chứa:
Hoạt chất: Azithromycin.................. 100mg.
Tá dược: Đường trắng, sốnriinn dispersible cellulose và bột mùi tutti fruit.
AZICROM 200: mỗi gói chứa:
Hoạt chất: Azithromycin..................200 mg.
Tá dược: Đường trắng, aspartam, dispersible cellulose va bot mui tutti fruit.
MÔ TẢ SẢN PHẨM
AZICROM 100: Thuốc bột màu trắng hay trắng ngà, mùi đặc trưng, vị ngọt.
AZICROM 200: Thuốc bột màu trắng hay trắng ngà, mùi đặc trưng, vị ngọt.
CHỈ ĐỊNH
AZICROM được chỉ định điều trị những nhiễm khuẩn gây ra do vi khuẩn nhạy cảm như:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phổi cộng đồng, đợt cấp viêm phế quản mạn.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm họng, viêm amidan, viêm xoang, viêm tai giữa.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không dùng AZICROM cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các thành phần của thuốc và với các kháng sinh trong nhóm macrolid.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Khuấy đều một gói trong một ít nước, uống hỗn dịch ngay sau khi pha.
Nên uống thuốc tối thiểu 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn.
AZICROM được dùng theo liệu trình 3 ngày hoặc liệu trình 5 ngày.
Liệu trình 3 ngày:
Liều khuyến cáo cho trẻ em là 10 mg/kg, dùng 1 lần/ ngày, trong 3 ngày. Tổng liều là 30 mg/kg.
Thông tin về hiệu quả và an toàn ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi chưa đầy đủ, vì vậy không nên sử dụng cho trẻ dưới tuổi này.
Liệu trình 5 ngày:
Liều khuyến cáo cho trẻ em là 10 mg/kg, dùng 1 lần/ ngày đầu tiên, sau đó là 5 mg/kg, dùng 1 lần/ngày từ ngày 2 đến ngày 5 của liệu trình.
DƯỢC LÝ
Dược lực học
Azithromycin là một kháng sinh nhóm macrolid có hoạt phổ rộng hơn so véi erythromycin và clarithromycin. Azithromycin thường có tính chất kìm khuẩn nhưng nếu có nồng độ cao cũng có thể diệt vi khuẩn đối với một số chủng chọn lọc in vivo, tính chất diệt khuẩn đã thấy đối với Sfrepfococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae and H. influenza. Cling nhu cac macrolid khac (erythromycin, clarithromycin, lincomycin và cloramphenicol), Azithromycin ức chế tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào các cấu trúc ribosome 50S của vi khuẩn nhạy cảm.
Azithromycin hiệu qủa chống lại các vi khuẩn Gram dương như: Staphylococcus aureus, Streptococcus agalactiae, Staphylococcus pneumoniae, Staphylococcus pyogenes. Azithromycin không có tác dụng với cầu khuẩn ruột (Enterococcus faecalis). Vi khuẩn ưa khí Gram âm: Azithromycin có hiệu quả gấp 2 tới 8 lần so với erythromycin đối với các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm với erythromycin: Haemophilus influenzae, H. ducreyi, Moraxella catarrrhalis, Legionella pneumophila va N. gonorrhoeae. Ngoài ra, Azithromycin còn có hiệu quả trên vi khuẩn Mycobacteria bao gồm Mycobacterium avium complex (MAC) và trên các vi khuẩn khác như Clostridium perfringens, Peptostreptococcus spp, Propionibacterium acnes. Chlamydophila pneumophilae và C. trachomatis, Ureoplasma urealyticum.
Dược động học
Azithromycin có nồng độ trong huyết tương thấp nhưng nồng độ thuốc trong mô lại cao và tồn tại lâu.
Sau khi uống, azithromycin được hấp thu nhanh nhưng không hoàn toàn. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 34 - 42%. Khi uống 500 mg hỗn dịch azithromycin ở người khỏe mạnh lúc đói, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương đạt khoảng 0,5 kg/ml và đạt được khoảng 2 giờ sau khi uống. Thức ăn không ảnh hưởng nhiều đến mức độ hấp thu hỗn dịch thông thường ở người lớn. Azithromycin phân bố phần lớn vào mô và dịch cơ thể sau khi uống. Tác dụng kháng khuẩn của azithromycin liên quan đến pH. Azithromycin qua nhau thai và phân bố vào máu dây nhau và nước ối. Thuốc được chuyển hóa ở gan và đào thải phần lớn qua mật, chỉ có 6% được đào thải dưới dạng không thay đổi qua nước tiểu.
LƯU Ý VÀ THẬN TRONG
Azithromycin uống không được dùng để điểu trị ngoại trú viêm phổi vừa và nặng hoặc người bệnh có nguy cơ bị nhiễm khuẩn tại bệnh viện, suy giảm miễn dịch. Những trường hợp này phải điểu trị tại bệnh viện.
Bởi vì nguy cơ bội nhiễm những vi khuẩn không nhạy cảm và viêm đại trang giả mạc có thể gặp trong khi sử dụng bất kỳ kháng sinh phổ rộng nào, nên thận trọng khi dùng azithromycin.
Thương tổn thận: Nên thận trọng khi sử dụng azithromycin cho những bệnh nhân tổn thương chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 10mL/phút).
Thương tổn gan: Azithromycin nén thận trọng ở những bệnh nhân có tổn thương gan.
Phụ nữ có thai và cho con bú: Không nên sử dụng azithromycin trong khi mang thai và trong thời kỳ cho con bú trừ khi thật sự cần thiết.
Tác dụng của thuốc khi vận hành máy móc tàu xe: Azithromycin không ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản ứng. Tuy nhiên, tác dụng không mong muốn trong điều trị, như mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, và buồn ngủ ít gặp, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Thường gặp, ADR>1/100
Buổn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
Ít gặp, 1⁄1000<="" h4="">
Mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, đầy hơi, khó tiêu, không ngon miệng. Phát ban, ngứa, viêm âm đạo, viêm cổ tử cung.
Hiếm gặp, ADR<1/1000
Phản ứng phản vệ, phù mạch, transminase tăng cao, giảm nhẹ bạch cầu trung tính nhất thời.
Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUỐC KHÁC
Thuốc trung hòa acid dạ dày làm giảm hấp thu azithromycin, vì vậy nên uống azithromycin 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi uống thuốc trung hòa acid dạ dày.
Không dùng đồng thời azithromycin với các dẫn chất nấm cựa gà vì có khả năng ngộ độc.
Vì có tương tác giữa azithromycin và cyclosporin, nên theo dõi nồng độ cyclosporin và cần thiết nên chỉnh liều khi sử dụng đồng thời hai thuốc.
Một số kháng sinh nhóm macrolid làm giảm sự chuyển đổi sinh học của digoxin. Mặc dù không có báo cáo nào về ảnh hưởng như thế khi sử dụng chung azithromycin với digoxin nhưng cũng nên ghi nhớ đến khả năng có tương tác thuốc khi sử dụng đồng thời hai thuốc và nên theo dõi nồng độ digoxin.
Cũng như các kháng sinh thuộc nhóm macrolid khác, không nên sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn xuất của ergot.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Triệu chứng: Quá liều azithromycin có thể gây giảm sức nghe, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Xử trí: Rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da