DALACIN C - Bỉ
- Số đăng ký:VN-16855-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Clindamycin ( dưới dạng Clindamycin phosphate ) - 150mg/ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 ống 4ml
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Pfizer Manufacturing Belgium N.V Rijksweg 12, 2870 Puurs Bỉ
- Công ty đăng ký: Pfizer ( Thailand) ltd
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG
Hoạt chất: clindamycin phosphate.
Clindamycin phosphate là este tan trong nước của clindamycin và acid phosplozie. Mỗi ml dung dịch tiêm chira clindamycin phosphate tương ứng với 150 mg clindamycin.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm.
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
Clindamycin có tác dụng điều trị những nhiễm khuẩn dưới đây do các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm với thuôc hoặc các chủng vi khuẩn ái khí gram dương nhạy cảm với thuôc như liên cầu (streptococci), tụ cầu (staphylococci), phế cầu (pneumococci) và các chủng Chlamydia trachomatis nhạy cảm với thuốc.
Các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm viêm a-mi-đan, viêm họng, viêm xoang, viêm tai giữa và bệnh tinh hông nhiệt.
Các nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản, viêm phổi, viêm mủ màng phổi và áp-xe phổi.
Các nhiễm khuẩn da và mô mềm gồm trứng cá, nhọt, viêm mô tế bảo, chốc lở, các áp-xe và nhiễm khuẩn tại vết thương. Với các nhiễm khuẩn da và mô mềm đặc hiệu như viêm quầng và viêm mé móng (panaritium); các trường hợp này đáp ứng tốt khi trị liệu với clindamycin.
Các nhiễm khuân xương và khớp bao gồm viêm xương tủy và viêm khớp nhiễm khuẩn.
Các nhiễm khuẩn phụ khoa bao gồm viêm nội mạc tử cung, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn âm đạo, áp-xe vòi-buông trứng, viêm vòi trứng và viêm vùng chậu khi kêt hợp với một thuốc kháng sinh phổ vi khuẩn gram âm ái khí thích hợp. Trong trường hợp viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis, điều trị clindamycin đơn thuần được thấy là có hiệu quả loại sạch được sinh vật này.
Các nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc và áp-xe trong ổ bụng khi cho cùng với một thuốc kháng sinh phổ vi khuẩn ái khí gram âm thích hợp.
Nhiễm trùng huyết và viêm nội tâm mạc - hiệu quả của clindamycin đã được ghi nhận trong điều trị các trường hợp viêm nội tâm mạc được chọn lọc khi clindamycin có tác dụng diệt khuẩn trong ống nghiệm với nồng độ huyết thanh đạt được mức thích hợp đối với vi khuẩn đang bị nhiễm.
Các nhiễm khuẩn răng miệng như áp-xe quanh răng (áp-xe nha chu) và viêm quanh răng (viêm nha chu).
Viêm não do toxoplasma trên bệnh nhân AIDS. Ở các bệnh nhân không dung nạp với điêu trị thông thường, clindamycin phôi hợp với pyrimethamine được thây là có hiệu quả.
Viêm phối do Pneumocystis jiroveci (trước đây được phân loại là Pneumocystis carinii) trên bệnh nhân AIDS. Ở bệnh nhân không dung nạp với hoặc không đáp ứng đây đủ với điêu trị thông thường, clindamycin có thê sử dụng phôi hợp với primaquine.
Điều trị dự phòng viêm màng trong tim trên bệnh nhân mẫn cam/di ứng với các kháng sinh penicillin.
Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật đầu và cổ. Clindamycin phosphate được hòa tan trong nước muôi, dung dịch được dùng để rửa vết thương khi phẫu thuật. Clindamycin phosphate, khi sử dụng đồng thời với một kháng sinh aminoglycoside như gentamycin hoặc tobramycin, cho thấy có hiệu quả trong phòng ngừa viêm phúc mạc hoặc các áp-xe trong ổ bụng sau khi thủng ruột và nhiễm khuẩn thứ phát sau chấn thương.
Trong ống nghiệm, những vi sinh vật nhạy cảm với clindamycin gồm: B. melaninogenicus, B. disiens, B. bivius, Peptostreptococcus spp, G. vaginalis, M. mulieris, MM. curtisii và Mycoplasma hominis.
LIỀU DÙNG - CÁCH DÙNG
Liều dùng ở người lớn
Clindamycin phosphate (tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch): Đối với các nhiễm khuẩn vùng bụng, khung chậu ở nữ, và các nhiễm khuẩn nghiêm trọng khác, liều clindamycin phosphate hàng ngày thường dùng ở người lớn là 2400 - 2700 mg chia thành 2, 3 hoặc 4 liều bằng nhau. Các nhiễm khuẩn ít nghiêm trọng hơn do các vi sinh vật nhạy cảm hơn gây ra có thê dùng với liều thấp hơn là 1200-1800 mg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau.
Liều hàng ngày lên tới 4800 mg đã được sử dụng thành công.
Khuyến cáo các liều tiêm bắp đơn đôc không được lớn hơn 600 mg.
Liều dùng ở trẻ em (trên 1 tháng tuổi)
Clindamycin phosphate (tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch):
20-40 mg/kg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau.
Liều dùng ở trẻ sơ sinh (dưới 1 tháng tuổi)
Clindamycin phosphate (tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch): 15-20 mg/kg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau. Liêu dùng thâp hơn có thê thích hợp cho trẻ sinh non.
Liều dùng ở người cao tuối
Các nghiên cứu được động học của clindamycin cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về lâm sàng giữa người lớn và người cao tuổi với chức năng gan bình thường và chức năng thận (điều chỉnh theo tuổi) bình thường. Vì vậy không cần thiết phải điều chỉnh liều ở người cao tuổi có chức năng gan bình thường và chức năng thận (điều chỉnh theo tuổi) bình thường (xem mục các đặc tính dược động học).
Liều dùng ở bệnh nhân suy thận
Không cần thiết điều chỉnh liều clindamycin ở bệnh nhân suy thận.
Liều dùng ở bệnh nhân suy gan
Không cần thiết điều chỉnh liều clindamycin ở bệnh nhân suy gan.
Liều dùng cho những chỉ định đặc biệt
Nhiễm liên cầu bê-ta tan huyết: Theo các liều chỉ định ở trên. Điều trị nên tiếp tục ít nhất 10 ngày.
Viêm nhiêm vùng chậu- điểu trị bệnh nhân nội trú: Clindamycin phosphate 900 mg (truyền tĩnh mạch) cứ 8 giờ lần, dùng hàng ngày cùng với một kháng sinh phổ vi khuân ái khí gram âm thích hợp theo đường tĩnh mạch; chảng hạn gentamycin 2,0 mg/kg tiép theo 1,5 mg/kg cir 8 giờ một lần, dùng hàng ngày, ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tiếp tục sử dụng thuốc (truyền tĩnh mạch) trong ít nhất 4 ngày và ít nhất 48 giờ sau khi tình trạng bệnh đã cải thiện. Tiếp tục bằng clindamycin hydrochloride uống 450mg - 600mg cứ 6 giờ một lần, dùng hàng ngày đề hoàn tất tông số 10-14 ngày điều trị.
Viêm não do toxoplasma trên bệnh nhân AIDS: Clindamycin phosphate truyền tĩnh mạch, hoặc clindamycin hydrochloride uống 600 mg cứ 6 giờ một lần trong hai tuần, tiếp theo bằng 300 - 600 mg uống cứ 6 giờ một lần. Tổng thời gian điều trị là 8 đến 10 tuần. Liều của pyrimethamine là 25 đến 75 mg uống hàng ngày trong 8 đến 10 tuần. Nên dùng acid Folinic 10 - 20 mg/ngày khi dùng liều pyrimethamine cao hơn.
Viêm phổi do Pneumoeystis carinii trên bệnh nhân AIDS: Clindamycin phosphate truyền tĩnh mạch 600 đến 900 mg cứ 6 giờ một lần hoặc 900 mg cứ 8 giờ 1 lần. Clindamycin hydrochloride 300 đên 450 mg, uông, cứ 6 giờ một lần, trong 21 ngày và primaquine 15 đến 30 mg, uỗng một lần mỗi ngày trong 21 ngày.
Dự phòng viêm nội tâm mạc ở bệnh nhân mân cảm với Penicillin: Khi yêu cầu dùng ngoài đường tiêu hóa: clindamycin phosphate 600 mg truyền tĩnh mạch 1 giờ trước khi phẫu thuật.
Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật đầu và cổ: Clindamycin phosphate 200 mg pha loãng trong 1000 ml nước muối sinh lý được dùng làm dung dịch rửa vùng đầu và cổ nhiễm khuân trước khi đóng vết thương.
TỶ LỆ PHA VÀ TỐC ĐỘ TRUYỀN TĨNH MẠCH
Nông độ của clindamycin trong dung dịch pha loãng không nên quá 18mg/ml. Tốc độ truyền không nên quá 30 mg/ phút. Tốc độ truyền thông thường như sau:
Liều |
Lượng dung dịch pha loãng |
Thời gian |
300mg 600mg 900mg 1200mg |
50ml 50ml 50-100ml 100ml |
10 phút 20 phút 30 phút 40 phút |
Không dùng quá 1200mg clindamycin trong 1 lần truyền/ 1 giờ |
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định Clindamycin ở bệnh nhân trước đây có tiền sử dị ứng với aindamnyein hoặc lincomycin hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức.
CẢNH BẢO VÀ THẬN TRỌNG
Dạng tiêm của thuốc Clindamycin phosphate có chứa alcol benzyl. Alcol benzyl đã được báo cáo là có liên quan tới “hội chứng thở hổn hển” gây tử vong ở trẻ sinh non.
Viêm đại tràng giả mạc được báo cáo với hâu hêt các điêu trị kháng sinh bao gôm clindamycin và có mức độ nguy hiểm từ nhẹ đên đe dọa tính mạng. Do vậy, điêu quan trọng là cân nhắc chẩn đoán trên các bệnh nhân có các dâu hiệu của tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh.
Điều trị bằng thuốc kháng sinh làm thay đồi hệ sinh vật của đại tràng và có thể tạo cơ hội cho clostridia tăng trưởng quá nhanh. Các nghiên cứu cho thấy độc tổ tạo ra do C/ostridiumdifficile là nguyên nhân đầu tiên gây ra viêm đại tràng do kháng sinh. Sau chân đoán ban đầu về viêm đại tràng giả mạc được xác định, cần tiến hành các biện pháp điều trị.
Các trường hợp viêm đại tràng giả mạcnhẹ thường đáp ứng khi ngưng thuốc đơn thuần.
Trong các trường hợp vừa đến nặng, cần cân nhắc việc kiểm soát nước và chất điện giải, bổ sung protein, và điều trị với một kháng sinh có hiệu quả lâm sàng với Clostridium dificile colitis.
Do clindamycin không khuyếch tán nhiều vào dịch não tuỷ, không nên dùng thuôc đê điều trị viêm màng não.
Nêu điều trị kéo dài, nên làm các xét nghiệm chức năng gan và thận.
Sử dụng clindamycin phosphate có thể dẫn đến phát triển quá mức các sinh vật kháng thuốc, đặc biệt là các nám men.
Tiêu chảy do Clostridium difficile (Clostridium difficile associated diarrhea - CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng đối với hầu hết các chất kháng khuẩn, bao gồm clindamycin, và độ nghiêm trọng có thể từ tiêu chảy nhẹ đến viêm ruột kết dẫn đến tử vong. Điều trị bằng các chất kháng khuẩn sẽ làm thay đổi quần thể vi sinh tự nhiên của ruột dẫn tới sự phát triển quá mức.
Clostridium difficile sinh ra đọc tố A và B góp phần làm phát triển CDAD. Các chủng C.đificile sinh nhiều độc tố là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì các nhiễm khuẩn này có thể khó chữa khi dùng các liệu pháp kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Cần phải nghĩ đến bệnh CDAD ở tất cả các bệnh nhân xuất hiện tiêu chảy sau khi dùng các chất kháng khuẩn. Cần ghi bệnh án cẩn thận vì đã có báo cáo CDAD xảy ra trong hơn 2 tháng sau điều trị bằng kháng sinh.
Không tiêm tĩnh mạch Clindamycin phosphate chưa pha loãng mà nên truyền trong ít nhất 10 phút - 60 phút như chỉ dẫn trong mục liều dùng và phương pháp sử dụng.
TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ CÁC DỤNG TƯƠNG TÁC KHÁC
Tác dụng đối kháng đã được thấy giữa clindamycin và erythromycin trong invitro. Do có ý nghĩa đáng kể về lâm sàng, không nên dùng 2 thuốc này đồng thời.
Clindamycin được thấy có đặc tính chẹn thần kinh cơ nên có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chẹn thần kinh cơ. Do vậy, cần thận trọng trên các bệnh nhân đang dùng.các thuốc này.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và thời kỳ cho con bú
Sử dung trên phu nữ có thai: Clindamycin qua được nhau thai người. Sau khi dùng đa liều, nồng độ clindamycin trong dịch ối đạt khoảng 30% nông độ trong máu của mẹ. Chỉ nên dùng clindamycin cho phụ nữ có thai khi thực sự cần thiết.
Sử dụng trên phụ nữ cho con bú: Clindamycin được báo cáo là có mặt trong sữa mẹ với nồng độ trong khoảng 0,7 - 3,8 mcg/ml.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Ảnh hưởng của clindamycin trên khả năng lái xe và vận hành máy chưa được đánh giá một cách có hệ thống.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Các rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu hạt trung tính (giảm bạch cầu) thoáng qua và tăng bạch câu ưa eosin đã được báo cáo. Đã có các báo cáo về mất bạch câu hạt và giảm tiểu cầu. Không có môi liên hệ trực tiêp giữa việc dùng clindamycin và các bệnh kê trên được thây.
Các rối loạn hệ miễn dịch: Một vài trường hợp có phản ứng quá mẫn đã được báo cáo.
Các rối loạn hệ thần kinh: Suy yếu hoặc rối loạn vị giác.
Các rồi loạn tim: Hiếm thấy các trường hợp ngừng tim phổi và hạ huyệt áp được báo cáo sau khi chỉ định truyền tĩnh mạch nhanh (xem phân liều dùng và cách dùng).
Các rối loạn mạch: Viêm tĩnh mạch huyết khối đã được báo cáo khi tiêm tĩnh mạch. Các phản ứng này có thê giảm thiêu bằng tiêm bắp sâu và tránh dùng ống thông tĩnh mạch.
Các rối loạn hệ tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn và tiêu chảy (xem mục cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi dùng), viêm thực quản và loét thực quản gặp đôi với dạng uống.
Các rối loạn gan mật: Vàng da và các xét nghiệm chức năng gan bất thường được thấy trong thời gian điều trị clindamycin.
Các rối loạn da và mô dưới da: Ban san và mày đay đã được thấy trong thời gian điều trị thuốc. Các ban da toàn thân giống sởi từ nhẹ đến vừa là các phản ứng hay gặp nhất. Các trường hợp ban đỏ đa dạng, một vài trường hợp gần giống hội chứng Stevens- Johson liên quan tới clindamycin hiếm xẩy ra. Ngứa, viêm âm đạo và hiếm thấy các trường hợp viêm da tróc vảy và mụn nước phỏng rộp được báo cáo. Hiểm khi xảy ra độc tính hoại từ biểu bì được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc.
Các rối loạn toàn thân và tại nơi dùng thuốc: Kích thích, đau, tạo áp-xe tại chỗ ay đã thấy khi tiêm bắp.
QUÁ LIỀU
Thẩm phân máu và dịch màng bụng không có hiệu quả trong việc loại bỏ clindamycintrong đồng huyết thanh.
DƯỢC LỰC HỌC
Vi sinh: Clindamycin được thấy là có tác dụng chống các chủng phân lập của các vi sinh vật sau trong ống nghiệm:
Các cấu khuẩn gram dương ái khí, gồm
Tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus).
Tụ cầu vàng (Staphylococcus epidermidis) (cac chủng sinh men penicillinase và không sinh men penicillinase).
Khi thử nghiệm trong ống nghiệm, một số chủng tụ cầu kháng với erythromycin ban đầu đã nhanh chóng kháng với clindamycin.
Liên cầu Streptococci (ngoại trừ Streptococcus faecalis).
Phế cầu (Pneumococci).
Các trực khuẩn gram âm kỵ khí gồm
Loài Bateroide (gồm nhóm Bacteroides fragilis và nhóm Bacteroides melaninogenicus).
Loài Fusobacterium.
Các trực khuẩn gram dương ky khí không tạo nha bào, gồm:
Propionibacterium.
Eubacterium.
Loài Actinomyces.
Các cầu khuẩn gram dương kỵ khí vi ái khí, gồm:
Loài Peptococcus.
Loài Peptostreptococcus.
Liên cầu vi ái khí.
Clostridia: Clostridia kháng clindamycin nhiều hơn hầu hết các vi khuẩn ky khí. Hầu hết các Clostridium perfringens nhạy cảm nhưng các loài khác như Clostridium sporogenes và Clostridium tertium thì thường kháng vớii clindamycin.
Cần làm xét nghiệm về khả năng nhạy cảm.
Kháng chéo giữa clindamycin và lincomycin đã được chứng minh. Đôi kháng nhau giữa clindamycin và erythromycin được chứng minh.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Các nghiên cứu nồng độ thuốc trong huyết thanh với 24 người trưởng thành bình thường tình nguyện khi uống liều clindamycin hydrochloride 150 mg cho thấy clindamycin nhanh chóng hấp thu sau khi uống. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh lag 2,50 mcg/ml đạt được trong 45 phút; các mức nông độ trong huyết thanh đạt trung bình là 1,51 mcg/mL vào 3 giờ và 0,70 mcg/ml vào 6 giờ. Hấp thu của một liều khi uống gần như hoàn toàn (90%), và chỉ định thuốc đồng thời khi ăn không làm thay đổi đáng kể các nồng độ thuốc trong huyết thanh; các mức nồng độ thuốc trong huyết thanh không thay đổi và có thể dự đoán theo bệnh nhân và liều dùng. Các nghiên cứu về nồng độ thuốc trong huyết thanh khi dùng đa liều clindamycin hydrochloride cho tới 14 ngày cho thấy không có bằng chứng về tích lũy hay biến đổi chuyển hóa thuốc.
Thời gian bán thải của clindamycin tăng nhẹ ở những bệnh nhân suy chức năng thận rõ rét. Thẩm phân máu và màng bụng không có tác dụng để loại bỏ clindamycin ra khỏi huyết thanh. Nồng độ clindamycin trong huyết thanh tăng tuyến tính khi tăng liều.
Các nồng độ trong huyết thanh vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) các vi sinh vật trong ít nhất 6 giờ sau khi chỉ định liều thông thường. Clindamycin phân bố khắp trong dịch và các mô của cơ thể (trong cả xương). Thời gian bán thải sinh học trung bình là 2,4 giờ. Khoảng 10% chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học được thải trừ qua nước tiểu và 3,6% qua phân, phần còn lại được thải trừ dưới dạng chất chuyên hóa không hoạt tính. Các liều lên tới 2 g clindamycin mỗi ngày trong l4 ngày được dung nạp tốt ởnhững người tình nguyện khỏe mạnh, ngoại trừ tỉ lệ tác dụng phụ trên ống tiêu hóa tăng khi tăng liều. Nồng độ clindamycin vào trong dịch não tủy không đáng kế, thậm chí kê cả khi xuất hiện viêm màng não. Dược động học ở người cao tuổi tình nguyện (61-79 tuổi) và người trưởng thành trẻ (18-39 tuổi) cho thấy chỉ có tuổi không làm thay đổi dược dộng học của clindamycin (độ thanh thải, thời gian bán thải, thể tích phân bố và diện tích dưới đường cong) khi chỉ định dùng đường tĩnh mạch clindamycin phosphate.
Sau chỉ định clindamycin đường uống, thời gian bán thải tăng lên khoảng 4 giờ (trong khoảng 3,4 - 5,1 ) Ở người cao tuôi so với 3,2 giờ (trong khoảng 2,1-4,2 giờ) Ở người trưởng thành trẻ tuổi. Mức độ hấp thu, tuy nhiên, không khác nhau giữa các nhóm tuổi và không cân thay đổi liều cho người cao tuổi với chức năng gan bình thường và chức năng thận (điều chỉnh theo tuổi) bình thường.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Độc tính gây ung thư: Các nghiên cứu dài hạn ở động vật chưa được tiến hành với clindamycin để đánh giá khả năng gây ung thư tiềm tàng.
Độc tính quái thai: Các thử nghiệm độc tính với hệ gen được tiến hành bao gồm thử nghiệm nhân nhỏ ở chuột cống và thử nghiệm Ames Salmonella đảo ngược. Cả 2 thử nghiệm đều cho kết quả âm tính.
Suy giảm khả năng sinh sản: Các nghiên cứu về khả năng sản ở chuột công cho uống tới liều 300mg/kg/ngày (khoảng gấp 1,1 lần liều khuyến cáo cao nhất ở người trưởng thành tính theo mg/m2) cho thấy không có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản hoặc giao phối.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da