Mibelcam 15mg/1,5ml (MELOXICAM) - Turkey
- Số đăng ký:VN-16455-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Meloxicam – 15mg/1,5ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 3 ống x 1,5 ml
- Tuổi thọ:48 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Idol llac Dolum Sanayii Ve Ticaret A.S Turkey
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm Minh Kỳ
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi ống tiêm có chứa:
Hoạt chất: Meloxicam....... 15mg.
Tá dược: meglumine, glycofurol, poloxamer 188, glycine, NaCl, 1M NaOH hoặc 1M HCI, nước cất pha tiêm.
MÔ TẢ SẢN PHẨM
Dung dịch tiêm trong suốt, màu vàng.
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm dược phẩm: Thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất của Oxicam.
Mã ATC: M01IACO06.
Meloxicam là thuốc chống viêm không steroid, dẫn xuất của oxicam. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế tổng hop prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.
Meloxicam trước đây được coi là một thuốc ức chế chọn lọc COX-2 vì dựa vào các nghiên cứu in vitro. Nhung khi thử nghiệm in vivo trên người, tính chọn lọc ức chế COX-2 so với COX-1 chỉ gấp khoảng 10 lần và có phần nào ức chế sản xuất thromboxan thông qua COX-1 của tiểu cầu với cả 2 liều 75mg/ngày và 15mg/ngày. Trong thực nghiệm lâm sàng, meloxicam ít có tác dụng phụ về tiêu hóa so với các thuốc ức chế không chon loc COX. Mức độ ức chế COX-I của melexieam phụ thuộc vào liều dùng (liều 7,5mg/ngày Ít gây tal biến hơn liều 15mg/ngày) và sự khác nhau giữa các người bệnh. Cần theo dõi thêm về lâm sàng để đánh giá đúng mức độ chọn lọc ức chế COX 2 của meloxicam.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu
Meloxicam được hâp thu hoàn toàn sau khi tiêm. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi tiềm băp 60 phút.
Phân bố
Thể tích phân bố của meloxicam trung bình khoảng 10L. Meloxicam gắn vào protein huyết tương người 99,42 (chủ yếu là albumin) trong khoảng liều điều trị. Nồng độ meloxicam trong dịch khớp, sau một liều đơn uống đạt khoảng 40% - 50% nồng độ trong huyết tương.
Dạng tự do trong dịch khớp cao hơn 2,5 lần trong huyết tương vì trong dịch khớp có chứa ít albumin hơn so với trong huyết tương.
Chuyển hóa
Meloxicam hầu như được chuyển hóa hoàn toàn thành bốn chất chuyển hóa không có hoạt tính dược lực. Chất chuyên hóa chính 5’, carboxymeloxicam (60% liều dùng), được cấu thành bởi oxy hóa chất chuyển hóa trung gian 5’, hydroxymethylmeloxicam từ P2 450. Nghiên cứu in vitro cho thấy cytochrome P2 450 2C9 đóng vai trò quan trọng trong đường chuyển hóa này.
Thái trừ
Meloxicam được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân ở mức ngang nhau dưới dạng chất chuyển hoá. Chỉ một lượng rất nhỏ được thải qua nước tiểu (0,2%) và phân (1,6%) dưới dạng không đổi.
Nửa đời thải trừ của thuốc trung bình khoảng từ 15 - 20 giờ. Độ thanh thải huyết tương trung bình 8 ml/ phút, và thấp hơn ở bệnh nhân lão khoa.
CHÍ ĐỊNH
Mibelcam được chỉ định đề làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khới và viên: khớp dạng thấp hoặc viêm đốt sống đính khớp.
Dung dịch tiêm Mibelcam 15mg sử dụng ngăn ngày điều trị triệu chứng cấp tính cho các chỉ định trên.
CÁCH DÙNG – LIỀU DÙNG
Đường dùng: tiêm bắp.
Liều khuyến cáo mỗi ngày là 15 mg (1 ống).
Bệnh nhân có nguy cơ bị tăng tác dụng không mong muốn nên bắt đầu điều trị với liều 7,5 mg (1⁄2 ông) một ngày.
Liều Mibelcam khuyến cáo cao nhất mỗi ngày là 15 mg (1 ống).
Bệnh nhân suy thân nặng chạy thận nhân tạo liều không được vượt quá 7,5 mg (1⁄2 ống) mỗi ngày.
Thời gian điều trị từ 2 đến 3 ngày. Nếu cần thiết, dạng thuốc uống có thể dược sử dụng sau đó.
Mibelcam được dùng cho người lớn (>16 tuổi).
CHỐNG CHÍ ĐỊNH
Mibelcam chống chỉ định cho bệnh nhân được biết mẫn cảm với meloxicam.
Không nên sử dụng cho bệnh nhân tiền sử bị hen, mày đay, hoặc phản ứng dị ứng sau khi dùng aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác. Phản ứng phản vệ nặng đã được báo cáo xảy ra ở những bệnh nhân này, nhưng hiểm khi gây tử vong.
Mibelcam chống chỉ định để điều trị đau trước và sau mồ trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
Meloxicam cũng chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Đang bị loét dạ dày- tá tràng hoặc tiền sử bị loét dạ dày - tá tràng.
Suy chức năng gan nặng.
Suy thận nặng không lọc máu.
Suy tim sung huyệt nặng.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
LƯU Ý – THẬN TRỌNG
Các biến cố huyết khối tim mạch
Các thử nghiệm lâm sàng của nhiều NSAID chọn lọc và không chọn lọc COX 2 trong thời gian ba năm đã cho thấy có sự tăng nguy cơ biến cố huyết khối tim mạch trầm trọng, nhồi máu cơ tim, và đột quy, có thể dẫn đến từ vong. Tất cả các NSAID, cả chọn lọc hay không chọn lọc COX 2 có thể có nguy cơ tương tự. Bệnh nhân có bệnh tim mạch hoặc có những yếu tổ nguy cơ bệnh tim mạch có thể gặp nguy cơ cao hơn. Để giảm thiểu nguy cơ tác dụng không mong muốn biến cố tim mạch ở các bệnh nhân điều trị với NSAID, nên dùng thuốc ở liệu thấp nhất có tác dụng và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể. Bác sĩ và bệnh nhân nên được cảnh báo sự tiến triển của các biến cố này, ngay cả khi không có các triệu chứng tim mạch báo trước. Bênh nhân phải được thông báo về những dấu hiệu và/ hoặc triệu chứng của những biến cố tim mạch trầm trọng và các bước xử trí nếu chúng xảy ra.
Hai thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với quy mô lớn sử dụng NSAID chọn lọc COX 2 để điều trị đau cho các bệnh nhân trong 10124 ngày đần sau khi được phẫu thuật bắc cầu động mạch vành cho thấy có sự gia tăng nhồi máu cơ tim và đột quy.
Không có băng chứng phủ hợp cho việc sử dụng đồng thời aspirin với NSAID làm giảm nguy cơ tăng các biển cố huyết khối tim mạch. Sử dụng đồng thời aspirin và NSAID làm tăng nguy cơ các biến cố đường tiêu hóa trầm trọng.
Tăng huyết áp
Các NSAID, bao gồm meloxIcam có thể dẫn đến khởi đầu một cơn tăng huyết áp mới hoặc làm xấu đi tình trạng cao huyết áp đang mắc phải, điều này có thể góp phần vào việc gia tăng bệnh nhân bị cao huyết áp. Huyết áp phải được theo dõi chặt chẽ khi bắt đầu điều trị bằng NSATD và trong suốt quá trình điều trị.
Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế men chuyển, thiazide, hoặc thuốc lợi tiểu quai có thể giảm sự đáp ứng với những điều trị này khi sử dụng NSAID.
Suy tim sung huyết và phù nề
Giữ nước và phù nề đã được quan sát thấy trong một vài bệnh nhân sử dụng NSAID. Thận trọng khi sử dụng Mibelcam ở những bệnh nhân bị giữ nước, cao huyết áp hoặc suy tim.
Tác động trên đường tiêu hóa
Các NSAID, bao gồm meloxicam, có thể gây ra các tác dụng không mong muốn trầm trọng trên đường tiêu hóa như viêm, xuất huyết, và thủng dạ dày, ruột non, ruột già, có thê dẫn đến tử vong. Những tác dụng không mong muốn trầm trọng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị mà có hoặc không có những dấu hiệu cảnh báo ở những bệnh nhân điều trị bằng NSAID.
Những than phiền về hệ thống đường tiêu hóa trên, như khó tiêu thì thường xuyên và có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình điều trị bằng NSAID. Do đó, bác sĩ và bệnh nhân cần thiết phải chú ý nhiều đến xuất huyết và loét đường tiêu hóa, mặc dù bệnh nhân không có bất kỳ triệu chứng đường tiêu hóa nào trước khi điều trị. Bệnh nhân phải được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng độc tính trầm trọng trên đường tiêu hóa.
Các thuốc NSAID phải được kê toa thật thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử bị loét và xuất huyết đường tiêu hóa. Hầu hết các báo cáo tự phát về các biến cố đường tiêu hóa gây tử vong đều ở người lớn tuổi và bệnh nhân suy nhược, do đó phải chăm sóc đặc biệt khi chữa trị cho các đối tượng này. Để giảm thiểu nguy cơ các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa cho bệnh nhân điều trị bằng NSAID, dùng thuốc ở liều thấp nhất có tác dụng và trong khoảng thời gian ngắn nhất có thê. Ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, liệu pháp thay thế không sử dụng thuốc NSAID nên được xem xét.
Bệnh nhân có tiên sử loét và/ hoặc xuất huyết tiêu hóa sử dụng NSAID có nguy cơ tiến triển xuất huyết tiêu hóa cao hơn 1-2 lần những người không có các yếu tổ nguy cơ. Các yếu tố khác làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa ở bệnh nhân điều trị với NSAID bao gồm việc uống đồng thời corticosteroid hoặc thuốc chống đông, thời gian điều trị NSAID kéo dài, hút thuốc, uống rượu, lớn tuổi, tình trạng súc khỏe suy yếu.
Tác động trên gan
Sự tăng hơn giới hạn của một hay nhiều các chỉ số xét nghiệm gan có thể xảy ra lên tới 15% số bệnh nhân sử dụng NSAID bao gồm meloxicam. Những chỉ số không bình thường này có thể tiến triển thêm, có thể giữ nguyên không đổi hoặc có thể thoáng qua khi tiếp tục điều trị.
Sự tăng đáng lưu ý ALT hoặc AST (cao hơn khoảng ba tới bốn lần giới hạn bình thường) đã được báo cáo chiếm khoảng 1% số bệnh nhân dùng NSAID trong các thử nghiệm lâm sàng.
Hơn nữa, hiếm có các trường hợp xảy ra các phản ứng gan nghiêm trọng, như vàng da và viêm gan kịch phát gây tử vong, hoại tử gan và suy gan, vài trường hợp tử vong trong số này đã được báo cáo.
Bệnh nhân với những triệu chứng và hoặc dấu hiệu cho thấy rối loạn chức năng gan, hoặc có xuất hiện một xét nghiệm gan bất thường, nên được theo dõi cẩn thận để phát hiện những dấu hiệu của việc tăng phản ứng trầm trọng ở gan trong khi điều trị với meloxicam. Nếu những dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng của bệnh gan kéo dài và nặng thêm, hoặc xuất hiện những biểu hiện toàn thân (như tăng bạch cầu ái toan, phát ban, ...) nên ngưng dùng Mibelcam.
Tác động trên thận
Thận trọng khi bắt đầu điều trị bằng meloxicam trên bệnh nhân bị mất nước đáng kể. Được khuyên nên bù nước cho bệnh nhân trước khi điều trị. Sử dụng dài ngày NSAID gây hoại tử nhú thận và các tổn thương thận khác. Nhiễm độc thận đã được thấy ở những bệnh nhân mà prostaglandin thận có vai trò đền bù trong việc duy trì tưới máu thận. Ở những bệnh nhân này, sử dụng NSAID có thể gây giảm tổng hợp prostaglandin phụ thuộc liều, và thứ nữa, trong lưu lượng máu thận, có thể nhanh chóng làm lộ rõ sự mất bù của thận. Những bệnh nhân có nguy cơ cao của các phản ứng này là những bệnh nhân bị suy chức năng thận, suy tim, suy chức năng gan, đang dùng thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển và người lớn tuổi. Ngưng dùng NSAID thì sẽ hồi phục trở lại trạng thái như trước khi điều trị.
Mức độ các chất chuyển hóa có thể tích lũy trong bệnh nhân suy thận thì không rõ ràng. Bởi vì một số chất chuyển hóa được bài tiết ở thận nên bệnh nhân có chức năng thận suy giảm đáng kể nên được kiểm tra chặt chẽ hơn.
Bệnh thận tiến triển
Điều trị với meloxicam thì không được khuyến cáo ở bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển. Nếu điều trị bằng meloxicam phải được bắt đầu, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ chức năng thận.
Phản ứng phản vệ
Như các NSAID khác, phản ứng phản vệ có thể xảy ra ở những bệnh nhân được biết chưa từng dùng meloxieam trước đó. Meloxicam không nên sử dụng ở những bệnh nhân bị tam chứng aspirin. Triệu chứng phức tạp điền hình này xảy ra ở những bệnh nhân hen suyễn có bị viêm mũi có hoặc không có polyh mũi, hoặc ở những bệnh nhân có biểu hiện nặng, co thất phế quản có thể gây tử vong sau khi sử dụng aspirin hoặc NSAID, Hồi sức cấp cứu phải được tiến hành trong trường hợp xảy ra phản ứng phản vệ.
Phản ứng không mong muốn trên da
Các thuốc NSAID, bao gồm Mibelcam, có thể gây ra những phản ứng không mong muốn trầm trọng trên da như viêm da tróc vảy, hội chứng, Stevens — Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc, có thể dẫn đến tử vong.Những phản ứng trầm trọng này có thể xảy ra mà không có cảnh báo. Thông báo cho bệnh nhân vê những dấu hiệu và triệu chứng của các biểu hiện da trầm trọng và ngưng thuốc ngay khi xuất hiện những nốt mẩn ở da hoặc bất cứ dấu hiệu mẫn cảm nào.
Tác động trên huyết học
Thiếu máu đôi khi thấy ở những bệnh nhân sử dụng NSAID. Điều này có thể do ứ nước, mất máu do xuất huyết tiêu hóa kín hay rõ ràng, hoặc do thiếu sự tạo hồng cầu. Bệnh nhân điều trị dài ngày với NSAID, bao gồm meloxicam, nên kiểm tra huyết sắc tố và hematocrit nếu thấy xuất hiện bất kỳ những dấu hiệu hoặc triệu chứng thiếu máu. Thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin có thể ngăn cản ở một mức độ chức năng tiểu cầu vả phản ứng mạch máu dẫn đến chảy máu.
Các thuốc NSAID ức chế kết tập tiểu cầu và đã cho thấy kéo dài thời gian chảy máu ở một vài bệnh nhân. Khác với aspirin tác động trên chức năng tiểu cầu thì giảm với số lượng, thời gian ngắn, hơn và hồi phục được. Bệnh nhân sử dụng meloxicam có thể bị tác dụng không mong muốn làm thay đổi chức năng tiểu cầu, do đó những bệnh nhân bị rồi loạn đông máu hoặc những bệnh nhân đang dùng thuốc chồng đông phải được theo dõi chặt chẽ.
Giữ nước và phù nề
Giữ nước và phù nề đã được quan sát thấy ở một vài bệnh nhân sử dụng NSAID, bao gồm meloxicam. Meloxicam, như các NSAID khác, nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị giữ nước, cao huyết áp hoặc suy tim.
Bệnh hen suyễn
Bệnh nhân hen suyễn có thể có hen suyễn nhạy cảm aspirin. Sử dụng aspirin ở những bệnh nhân hen nhạy cảm aspirin liên quan với co thắt phế quản trầm trọng có thể dẫn đến tử vong.
Do có phản ứng chéo, bao gồm co thắt phế quản, giữa aspirin và các NSAID khác đã được báo cáo ở các bênh nhân nhạy cảm asoirin, meloxicam không nên sử dụng ở các bệnh nhân nhạy cảm aspirin và nên thận trọng ở những bệnh nhân có bị hen suyễn trước đó.
Theo dõi
Xuất huyết và loét đường tiêu hóa trầm trọng, có thể xảy ra mà không có triệu chứng cảnh báo, bác sĩ phải theo dõi những dấu hiệu và triệu chứng xuất huyết đường tiêu hóa. Bệnh nhân điều trị dài ngày với NSAID phải kiểm tra định kỳ công thức máu và các xét nghiệm hóa học. Nếu có các dấu hiệu và triệu chứng liên quan tới tiễn triển các bệnh về gan hoặc thận, các biểu hiện toàn thân xảy ra (như tăng bạch cầu ái toan, phát ban, ...) hoặc các xét nghiệm gan bất thường kéo dài hoặc xấu hơn, nên ngưng sử dụng Mibelcam.
Phụ nữ có thai
Bắt đầu ở tuổi thai được 30 tuần, tránh sử dụng Mibelcam vì có thể gây đóng sớm ống động mạch.
Sử dụng ở trẻ em
Mibelcain chống chỉ định ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUÓC KHÁC
Các NSAID khác và acid acetylsalicylic ≥ 3g/ ngày
Kết hợp với các NSAID khác, bao gôm cả acetylsalicylic ở liều chống viêm (≥ 1g liều đơn hoặc > 3g/ tổng liều một ngày): không khuyến cáo sử dụng.
Corticosteroid (Glucocorticoid)
Thận trọng khi sử dụng đồng thời với các corieasteroid do làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa.
Thuốc chống đông hoặc heparin dùng trong lão khoa hoặc ở liều điều trị:
Làm tăng nguy cơ chảy máu, do ức chế chức năng tiểu cầu và gây hại cho niêm mạc đường tiêu hóa. NSAID làm tăng hiệu quả của các chất chống đồng máu như wartarm. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời. Trong quá trình điều trị cần theo dõi chặt chẽ chỉ số INR và nên tránh phối hợp.
Thuốc tan huyết khối và thuốc kháng tiểu cầu.
Tăng nguy cơ chảy máu do ức chế chức năng tiểu cầu và gây hại cho niêm mạc đường tiêu hóa.
Thuốc ức chế chọn lọc serotonin (SSRI):
Tang nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa.
Thuốc lợi tiểu thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotansin II:
Các thuốc NSAID làm giảm tác dụng của các thuốc lợi tiểu và thuốc hạ huyết áp. Việc phối hợp các thuốc ức chế men chuyển hoặc đối kháng thụ thể angiotensin II với những thuốc ức chế cyclo-oxygenase ở những bệnh nhân bị suy yếu chức năng thận làm bệnh nặng hơn, có khả năng gây suy thận cấp và thường được hồi phục. Do đó cần phải thận trọng khi phối hợp, đặc biệt ở người lớn tuổi. Bệnh nhân phải được theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp và kiểm tra định kỳ sau đó.
Các thuốc hạ huyết áp khác (beta-bloquer)
Làm giảm tác dung hạ huyét áp của các beta-bloquer (do ức chế tổng hợp prostaglandin có tác dộng gian mạch) có thể xảy ra.
Cyclosporin
Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin qua tác động trung gian prostaglandin thận. Trong quá trình kết hợp điều trị phải đo chức năng thận. Theo dõi cẩn thận chức năng thận được khuyến cáo, đặc biệt ở người lớn tuổi. Bệnh nhân nên được cung cấp nước đầy đủ và nên được xem xét theo dõi chức năng thận khi bắt đầu điều trị đồng thời và định kỳ sau đó.
Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung
Các thuốc chống viêm không steroid đã được báo cáo làm giảm hiệu quả của dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung.
Lithium
Trong các thử nghiệm lâm sàng, các thuốc chống viêm không steroid làm tăng nồng độ lithium huyết và làm giảm độ thanh thải lithium thận. Bệnh nhân điều bằng lithium cần phải được theo dõi cẩn thận khi bắt đầu dùng, chỉnh liều và ngưng meloxicam.
Methotrexat
Các thuốc NSAID có thể làm giảm bài tiết methotrexat qua thận do đó làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương. Vì lý do này, các bệnh nhân dùng liều cao methotrexat (trên 15mg/tuần), không khuyến cáo sử dụng đồng thời với NSAID.
Cholestyramin
Cholestyramnin gắn với meloxicam ở đường tiêu hóa làm giảm hấp thu, tăng thải trừ meloxicam.
Không có các tương tác dược động học rõ rệt được phát hiện với việc sử dụng đồng thời thuốc kháng acid, cimetidine và digoxine.
PHỤ NỮ MANG THAI VÀ ĐANG CHO CON BÚ
Không được dùng.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có nghiên cứu đặc hiệu về ảnh hướng của thuốc lên khá năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, dựa vào dược lực học và các báo cáo về tác dụng không mong muốn, meloxicam thì hầu như không ảnh hưởng đến các khả năng này. Tuy nhiên khi xuất hiện rồi loạn thị giác hoặc buôn ngủ, chóng mặt hoặc các rối loạn hệ thông thần kinh trung ương khác nên tránh lái xe và vận hành máy móc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Rồi loạn máu và bạch huyết
Thường gặp: Thiếu máu.
Ít gặp: Rồi loạn công thức máu: giảm bạch cầu, giảm tiểu câu, mất bạch câu hạt.
Nối loạn thần kinh
Thường gặp: Choáng váng, nhức dầu.
Ít gặp: Chóng mặt, ù tai, buồn ngủ.
Hiềm gặp: Lu lẫn.
Rồi loạn về tim
Ít gặp: Tim đập nhanh.
Suy tim đã được báo cáo có liên quan tới việc điều trị bằng NSAID.
Rối loạn mạch máu
Ít gặp: Tăng huyết áp, nóng bừng mặt.
Rối loạn ngực, trung thất và hô hấp
Hiếm gặp: Khởi đầu cơn hen suyễn kịch phát ở một vài cá nhân dị ứng với aspirin hoặc các NSAID khác.
Rối loạn tiêu hóa
Thường gặp: Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn và nôn, đau bụng, táo bón, đây hơi, tiêu chảy.
Ít gặp: Xuất huyết đường tiêu hóa, loét dạ dày tá tràng, viêm thực quản, viêm miệng.
Hiếm gặp: Thủng đường tiêu hóa, viêm dạ dày, viêm đại tràng.
Rối loạn gan mật
Hiếm gặp: Viêm gan.
Rất loại da và mô dưới da
Thường gặp: Ngứa, phát ban.
Ít gặp: Mày đay.
Hiếm gặp: Hội chứng Steven-Johnson và hoại tử độc biểu bì, phù mạch, phản ứng bóng nước như hồng ban đa dạng, phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
Rối loạn thận và tiết niệu
Ít gặp: Giữ nước và muối, tăng kali huyết, rối loạn xét nghiệm chức năng thận.
Hiểm gặp: Suy chức năng thận cấp ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ.
“Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Kinh nghiệm về quá liều meloxicam còn giới hạn. Các triệu chứng ngộ độc cấp NSAID thường là trạng thái lơ mơ, buồn ngủ, buồn nôn, nôn mửa và đau thượng vị, thường được hồi phục với việc chăm sóc hỗ trợ. Trường hợp nặng có thể gây tăng huyết áp, suy thận cấp, rối loạn chức năng gan, hôn mê, co giật, truỵ tim mạch và ngừng tim. Bệnh nhân bị quá liều NSAID nên được điêu trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ.
Phản ứng phản vệ đã được báo cáo khi điều trị với NSAID và có thể xảy ra khi quá liều.
Gây lợi tiểu, kiềm hóa nước tiểu, thẩm tách máu, hoặc truyền máu có thể không hiệu quả do thuốc gắn vào protein với tỷ lệ cao.
TƯƠNG KỴ
Chưa có báo cáo.
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, trong bao bì gốc, tránh ánh sáng và ẩm.
HẠN DÙNG
4 năm kể từ ngày sản xuất.
TRÌNH BÀY
Hộp 03 ống x 1.5 ml.
TIÊU CHUẨN
NSX.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cân thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Đề xa tắm tay trẻ em.
SẢN XUẤT và XUẤT XƯỞNG BỞI
IDOL ILAC DOLUM SANAYIIi VE TICARET A.S.
Davutpasa Caddesi Cebe Alibey Sokak 20
34020 Topkapi/Istanbul/Thổ Nhĩ Kỳ.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da