Dimercaprol - SGPharma
- Số đăng ký:Đang cập nhật
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Dimercaprol 100mg/2ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 2 ống x 2 ml
- Tuổi thọ:Đang cập nhật
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: SGPharma Pvt. Ltd, Mumbai, INDIA
- Công ty đăng ký: SGPharma Pvt. Ltd, Mumbai, INDIA
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Dimercaprol 100 mg.
Tá dược vừa đủ 1 ống.
Dược lực học
Do tính chất nhờn của nó, dimercaprol không được hấp thu qua đường uống và chính quyền của nó đòi hỏi phải tiêm sâu vào cơ bắp vô cùng đau đớn và dị ứng. Nó đã được tìm thấy để huy động và di chuyển dẫn đến não, làm tăng tác dụng gây độc thần kinh. Mặc dù điều trị bằng dimercaprol làm tăng bài tiết cadmium, nhưng có sự gia tăng đồng thời nồng độ cadmium ở thận, vì vậy nên tránh sử dụng nó trong trường hợp nhiễm độc cadmium.
Dược động học
Dimercaprol dùng để điều trị ngộ độc kim loại nặng. Một số kim loại nặng (đặc biệt là arsen, vàng, chì và thủy ngân) khi vào cơ thể liên kết với các nhóm sulphydril (SH) của hệ thống enzym pyruvat - oxydase, ức chế sự hoạt động bình thường của những enzym này. Dimercaprol có ái lực mạnh hơn đối với kim loại nên tạo phức với những kim loại này và giải phóng trở lại các nhóm SH tự do cho các enzym nói trên. Phức hợp dimercaprol - kim loại tương đối bền vững, nhanh chóng được đào thải ra ngoài chủ yếu qua thận. Dimercaprol có hiệu quả hơn nhiều khi được dùng càng sớm càng tốt ngay sau khi tiếp xúc với kim loại, vì thuốc có hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa sự ức chế enzym sulphydril hơn là trong việc tái hoạt chúng. Sau khi tiêm, thuốc phân bố vào mọi tổ chức, bao gồm cả não. Nồng độ cao nhất ở gan và thận. Nồng độ đỉnh đạt 30 - 60 phút sau khi tiêm bắp. Tác dụng xuất hiện sau khoảng 30 phút và kéo dài 4 giờ. Vì vậy để duy trì hiệu quả điều trị, cứ 3 - 4 giờ phải tiêm 1 lần.
Chỉ định
Thuốc Dimercaprol được chỉ định trong những trường hợp sau:
Ngộ độc cấp tính bởi các kim loại nặng như thủy ngân vô cơ, vàng, arsen.
Ngộ độc antimony và bismuth (chưa có chỉ định chính thức, cần trao đổi với bác sĩ nếu sử dụng thuốc trong trường hợp này).
Dùng điều trị phối hợp trong trường hợp ngộ độc chì.
Chống chỉ định
Chống chỉ định thuốc Dimercaprol cho các trường hợp sau:
Ngộ độc hơi ngạt arsen (trong trường hợp này thuốc không thể ngăn ngừa được huyết tán).
Ngộ độc bạc, urani, sắt, cadimi, selen (phức hợp giữa Dimercaprol và các kim loại trên gây ngộ độc nghiêm trọng).
Ngộ độc hợp chất thủy ngân hữu cơ và methyl thủy ngân (Dimercaprol làm tăng phân bố thủy ngân vào tế bào não).
Bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào trong thuốc.
Người thiếu hụt G6PD.
Bệnh nhân suy gan.
Cách sử dụng – liều lượng
Thuốc Dimercaprol được sử dụng bằng cách tiêm trực tiếp vào bắp. Việc tiêm thuốc được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa hoặc người có chuyên môn.
Thuốc Dimercaprol được sử dụng bằng cách tiêm trực tiếp vào bắp
Liều lượng thông thường:
Dùng 2.5 – 3mg/ kg/ lần, tiêm sau mỗi 4 giờ đồng hồ trong 48h đầu tiên.
Tiếp tục tiêm từ 2 – 4 lần trong ngày thứ 3.
Duy trì 1 – 2 lần trong 10 ngày hoặc tiêm cho đến khi hồi phục hoàn toàn.
Trao đổi với bác sĩ để biết liều lượng và tần suất dùng thuốc cho trẻ nhỏ. Cân chỉnh liều và giãn khoảng cách tiêm thuốc ở người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Tác dụng phụ
Khoảng 50% bệnh nhân sử dụng thuốc Dimercaprol gặp phải tác dụng phụ. Mức độ của tác dụng ngoại ý phụ thuộc vào liều dùng cụ thể.
Tác dụng phụ thường gặp
Làm tăng huyết áp (có thể đi kèm với nhịp tim nhanh).
Tác dụng phụ ít gặp
Buồn nôn.
Đau đầu.
Đau bụng.
Rát bỏng môi.
Đau họng.
Đau ngực.
Viêm kết mạc.
Chảy nước mắt.
Chảy nước mũi.
Đổ mồ hôi trán.
Giật nhẹ ở tay.
Cảm giác bỏng rát ở dương vật.
Tác dụng phụ hiếm gặp
Đau và nhiễm trùng ở vị trí tiêm.
Thuốc có thể gây sốt ở trẻ em trong thời gian đầu.
Nếu nhận thấy bạn có nguy cơ cao gặp phải tác dụng phụ, bác sĩ sẽ đề nghị bạn uống từ 30 – 60mg Ephedrin sulfat trước 30 phút khi tiêm Dimercaprol.
Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể thực hiện kiềm hóa nước tiểu để tránh tổn thương thận ở bệnh nhân có nguy cơ.
Tương tác thuốc
Dimercaprol có thể tạo phức với một số kim loại và gây độc cho người sử dụng – ví dụ như sắt. Vì vậy hạn chế bổ sung thực phẩm giàu sắt và tuyệt đối không dùng viên uống, thuốc tiêm có chứa thành phần này trong thời gian điều trị bằng thuốc Dimercaprol.
Thận trọng
Ðối với những người bệnh nhạy cảm với thuốc này và người tăng huyết áp.
Trong thời gian điều trị, nếu xảy ra suy thận cấp cần phải ngừng thuốc hoặc nếu tiếp tục dùng thuốc thì phải rất thận trọng.
Thuốc có thể không hiệu quả trong trường hợp suy thận kèm theo một số trường hợp ngộ độc arsin hoặc arsen.
Nếu thấy bất kỳ triệu chứng không bình thường nào xảy ra sau khi tiêm liều đầu (ví dụ: sốt...) đều cần phải cân nhắc và xem xét có thể tiếp tục điều trị bằng dimercaprol được không. Ngoài ra, cũng cần phải sử dụng những biện pháp điều trị ngộ độc chung khác cho từng kim loại nặng đặc biệt.
Thời kỳ mang thai
Mặc dù thuốc tiêm dimercaprol đã được sử dụng điều trị bệnh Wilson ở những người mang thai, nhưng vẫn chưa đủ thông tin để sử dụng cho người đang trong thời kỳ mang thai trong trường hợp bị ngộ độc. Vì vậy việc sử dụng dimercaprol ở những người này phải rất thận trọng.
Thời kỳ cho con bú
Chỉ sử dụng dimercaprol trong các trường hợp thật sự cần thiết.
Quá liều và cách xử lý
Quá liều Dimercaprol có thể làm tăng nhịp tim và huyết áp. Đồng thời làm phát sinh các triệu chứng như đau đầu, buồn nôn, bỏng miệng và môi, co thắt họng, mệt mỏi, bồn chồn …
Với trẻ em, các triệu chứng quá liều sẽ có xu hướng nghiêm trọng hơn như co giật, hôn mê, sốt dai dẳng, áp xe ở vị trí tiêm. Các triệu chứng quá liều của thuốc Dimercaprol thường giảm dần sau khoảng 30 – 90 phút.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, tránh ánh nắng, nhiệt độ cao và độ ẩm thấp.
Thuốc Dimercaprol có thể bị vẩn đục khi bảo quản ở nhiệt độ thấp. Để khắc phục tình trạng này, bạn cần làm ấm nhẹ thuốc trước khi tiêm.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da