Naloxone – Thuốc giải độc Opioid
- Số đăng ký:VN - 17327 - 13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Naloxone HCl - 0,4mg/ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 ống x 1ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Hameln pharmaceutical Gmbh - Đức
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Bình Việt Đức
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Chỉ định điều trị
Dung dịch thuốc tiêm Naloxone - Hameln 0,4 mg/ml được sử dụng trong các chỉ định sau:
Đảo ngược hoàn toàn hay một phần sự suy nhược của hệ thống thần kinh trung ương và đặc biệt suy giảm hô hấp do các chế phẩm có nguồn gốc thuốc phiện (opioid) tự nhiên hay tổng hợp gây ra.
Chẩn đoán nghi ngờ dùng các chế phẩm có nguồn gốc thuốc phiện quá liều cấp tính.
Đảo ngược các chứng suy giảm hô hấp và suy giảm hệ thống thần kinh trung ương ở trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng chế phâm có gốc thuốc phiện.
Liều dùng và đường dùng
Naloxone hydrochloride có thể tiêm qua đường tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc qua đường truyền tĩnh mạch. Tác dụng nhanh nhất đạt được qua đường tiêm tĩnh mạch, vì thế đường dùng này được khuyến cáo sử dụng trong các trường hợp cấp tính.
Khi dùng Naloxone-hameln 0,4 mg/ml qua đường tiêm bắp, điều cần thiết phải ghi nhớ là tác dụng ban đầu của nó sẽ chậm hơn so với liều tĩnh mạch; tuy nhiên tác dụng tiêm bắp lại kéo dài hơn so với tiêm tĩnh mạch.
Hơn nữa, cần phải xét đến liều cần thiết khi tiêm bắp, các liều thường phải lớn hơn các liều tiêm tĩnh mạch và liều lượng phải phù hợp với từng trường hợp bệnh nhân.
Vì thời gian tác dụng của một vài loại chế phẩm có gốc thuốc phiện (ví dụ: dextropropoxyphene, dihydrocodeine, methadone) thì kéo dải hơn tác dụng của naloxone hydrochloride, bệnh nhân cần phải được theo đối liên tục và sử dụng các liều lặp lại nếu cần thiết.
Chống chỉ định
Naloxone-hameln 0,4 mg/ml thuốc tiêm được chống chỉ định ở trường hợp quá mẫn cảm với naloxone hydrochloride hoặc một trong các thành phần của thuốc.
Thận trọng và cảnh báo
Phải thận trọng khi ding Naloxone-hameln 0,4 mg/ml tiêm ở các bệnh nhân đã dùng các chế phẩm có gốc thuốc phiện ở liều cao hoặc bị lệ thuộc về mặt thể xác vào các chế phẩm này.
Sự đối kháng quá nhanh tác dụng của các chế phẩm opioid có thể gây ra triệu chứng cai nghiện cấp. Điều này cũng xảy ra cho trẻ sinh ra bởi các bệnh nhân này.
Bệnh nhân có đáp ứng tốt với naloxone hydrochloride cần được theo dõi chặt chẽ. Tác đụng của các chế phẩm opioid có thể kéo dài hơn so với naloxone hydrochloride, do đó có thể cần phải dùng các liều bổ sung Naloxon bydroclorid không có tác dụng trên chứng suy nhược thần kinh trung ương do các tác nhân khác không phải opioid.
Naloxone hydrochloride được báo cáo có thể gây giảm huyết áp, tăng huyết áp, nhịp tâm thất nhanh, rung tâm thất và phù phổi. Các tác dụng phụ đã được quan sát thấy thường xuyên sau phẫu thuật ở các bệnh nhân bị các bệnh tim mạch hoặc đang dùng thuốc có tác dụng phụ tương tự trên tim mạch. Mặc đù không có mối liên quan nhân quả nào được chứng minh, khuyến cáo nên thận trọng sử dụng Naloxone-hameln 0,4 mg/ml cho bệnh nhân có bệnh lý tim hoặc bệnh nhân đang sử dụng các thuốc gây độc tim.
Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác
Tác dụng của naloxone hydrochloride là do tương tác với các opioid và các chủ vận opioid khi sử dụng cho các bệnh nhân bị lệ thuộc vào opioid, ở một vài bệnh nhân việc sử dụng naloxone hydrochloride có thể gây ra các triệu chứng cai nghiện nặng nề. Tăng huyết áp, loạn nhịp tim, phù phổi và ngưng tìm đã mô tả.
Naloxone hydrochloride khi sử dụng đúng liều sẽ không có tương tác với barbiturat và thuốc an thần.
Số liệu về tương tác với rượu cồn không thống nhất. Ở bệnh nhân bị nhiễm độc do nhiều nguyên nhân khác nhau như do các chế phâm opoid và các thuốc an thần giảm đau hoặc cồn, tùy thuộc vào nguyên nhân nhiễm độc, người ta có thể quan sát thấy kết qua do naloxone hydrochloride xây ra chậm hơn. Khi sử dụng naloxone hydrochloride cho các bệnh nhân có sử dụng buprenorphine để giảm đau, có thể làm mắt tác dụng giảm đau của buprenorphin.
Tăng huyết áp nghiêm trọng cũng đã được báo cáo khi sử dụng naloxone hydrochloride trong các trường hợp hôn mê đo sử dụng quá liều clonidine. Xem phần Không tương thích.
Đặc điểm dược lực học
Naloxone hydrochloride, một dẫn chất của morphin bán tổng hợp (N-allyl-nor-oxymorphone), là một tác nhân đối kháng đặc hiệu với opioid có tác dụng cạnh tranh lên các thụ thể opioid. Nó có ái lực rất cao trên các vùng thụ thê opioid và do đó thay thế cả các tác nhân chủ vận opioid và các tác nhân đối kháng bán phần như pentazocin và nalorphine. Naloxone hydrochloride không làm giảm chứng suy nhược thần kinh trung ương đo các thuốc ngủ gây ra hoặc các thuốc không phải opioid gây ra và không có các tác dụng “đối đầu” hoặc các đặc tính giỗng morphin như các tác nhân đối kháng opioid khác. Thậm chí khi sử dụng liều cao (10 lần cao hơn các liều điều trị thông thường) cũng chỉ giảm đau không đáng kể, chỉ gây buồn ngủ nhẹ và không suy nhược hô hấp, loạn tâm thần, thay đổi tuần hoàn, hoặc co đồng tử. Vì không có tác dụng của opioid và các tác dụng có tính chất đối đầu như các tác nhân đối kháng opioid khác, naloxone hydrochloride không biểu hiện tính chất dược lý. Vì naloxone hydrochloride, không giống như nalorphine, không làm gia tăng chứng suy nhược hô hấp do các chất khác gây nên, vì thế có thể sử dụng trong chuẩn đoán phân biệt.
Naloxone hydrochloride không gây ra sự dung nạp hoặc sự lệ thuộc về mặt thể xác cũng như tỉnh thần.
Trường hợp bi lệ thuộc vào opioid, việc sử dụng naloxone hydrochloride sẽ giảm các triệu chứng lệ thuộc về thể xác. Khi tiêm tĩnh mạch, tác dụng dược lý của naloxone hydrochloride thông thường sẽ biểu hiện trong vòng 2 phút. Thời gian tác dụng đối kháng tùy thuộc vào liều lượng, nhưng nhìn chung vào khoảng từ 1 - 4 giờ. Việc sử dụng lặp lại các liều tùy thuộc vào số lượng, chủng loại và đường dùng của các opioid cần đối kháng.
Đặc điểm dược động học
Hấp thu
Naloxone hydrochloride nhanh chóng được hấp thu qua đường tiêu hóa nhưng phụ thuộc rất nhiều vào sự chuyển hóa lần đầu và nhanh chóng mất hoạt tính sau khi uống. Mặc dù thuốc có tác dụng qua đường uống nhưng để đạt được sự đối kháng opioid hoàn toàn cần phải dùng liều lớn hơn rất nhiều so với liều tiêm truyền. Vì thể naloxone hydrochloride được dùng qua đường tiêm truyền.
Phân bố
Tiếp sau liều tiêm truyền, naloxone hydrochloride nhanh chóng được phân bố ở mô và dịch toàn thân, đặc biệt trên não vì thuốc rất ưa mỡ. Ở người lớn, lượng phân bố ở tình trạng ổn định vào khoảng 2 l/kg. Liên kết protein từ 32 đến 45%.
Naloxone hydrochloride dễ dàng đi qua nhau, tuy nhiên naloxone hydrochloride có thể có trong sữa mẹ hay không thì chưa được biết.
Chuyến hóa/thanh thải
Naloxone hydrochloride có thời gian bán hủy trong huyết tương ngắn vào khoảng 1 - 1,5 giờ sau khi tiêm truyền. Thời gian bán hủy trong huyết tươngở trẻ sơ sinh vào khoảng 3 giờ. Naloxone hydrochloride được chuyển hóa nhanh chóng ở gan, chủ yếu kết hợp với axit glucuronic và được bài tiết qua nước tiểu. Sự thanh thải ở toàn bộ cơ thẻ lên đến 22 ml/phút/kg.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da