Calci gluconat 200mg/5ml - Thuốc giải độc acid hydrofluoric
- Số đăng ký:Đang cập nhật
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Calci gluconat 10%
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm truyền
- Quy cách đóng gói: Hộp 50 ống x 10 ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: AGUETTANT - Pháp
- Công ty đăng ký: Đang cập nhật
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
TRÌNH BÀY
Hộp 10 ống x 5ml.
THÀNH PHẦN
Mỗi ống 5ml có chứa:
Hoạt chất: Fluorescein natri............................. 1g.
Tá dược: Nước cất pha tiêm.........……………. vừa đủ 5ml.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Cơ chế tác dụng của thuốc dựa vào khả năng phát huỳnh quang khi hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 465 - 490nm. Huỳnh quang màu vàng xanh của thuốc sẽ đánh dấu vùng hệ mạch của võng mạc máu và mống mắt.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Trong vòng 7 - 14 giây sau khi tiêm thuốc vào tĩnh mạch trước khuỷu tay, fluorescein thường xuất hiện tại các động mạch trung tâm ở mắt. Trong vòng vài phút sau khi tiêm thuốc vào tĩnh mạch, da có thể vàng hơn và nhạt màu dần sau khi sử dụng thuốc được 6 - 12 giờ. Các tính toán khác nhau về lượng phân phối của fluorescein cho thấy thuốc cũng được phân phối tốt vào các tế bào kẽ (0,5L/kg). Fluorescein bị chuyển hóa nhanh chóng thành dạng fluorescein monoglucuronid. Một giờ sau khi tiêm tĩnh mạch fluorescein natri (14mg/kg) cho 7 người khỏe mạnh, khoảng 80% fluorescein trong huyết tương chuyển hóa thành dạng glucuronid liên hợp. Fluorescein và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua thận. Độ thanh thải ở thận khoảng 1,75mL/phút/kg và độ thanh thải ở gan (do có dạng liên hợp) khoảng 1,50 mL/phút/kg. Fluorescein được thải trừ hết ra khỏi cơ thể sau khoảng 48 - 72 giờ sau mỗi liều đơn.
CHỈ ĐỊNH
Fluorescein được sử dụng để chẩn đoán bằng phương pháp chụp X quang mạch máu ở đáy mắt và hệ mạch máu vùng mống mắt.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với thành phần của thuốc.
THẬN TRỌNG
Tránh làm tràn thuốc ra khỏi mạch trong khi tiêm bởi vì pH cao của dung dịch Fluorescein có thể làm tổn thương mô tại vị trí tiêm.
TÁC DỤNG PHỤ
Buồn nôn, đau đầu, rối loan tiêu hóa, ngất, ói mửa, hạ huyết áp và những triệu chứng khác cũng như những dấu hiệu của phản ứng quá mẫn.
Ngừng tim, thiếu máu cục bộ động mạch nền, sốc, co giật, viêm tắc tĩnh mạch huyết khối ở vị trí tiêm, ngứa, phát ban, co thắt phế quản, sốc phản vệ và chết rất ít khi được báo cáo.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc.
LƯU Ý KHI SỬ DỤNG
Việc sử dụng Fluorescein giới hạn trong chuyên khoa mắt, nơi có thể cung cấp ngay những phương tiện cũng như các biện pháp cầp cứu kịp thời và có những chuyên gia có khả năng.
Nếu nghi ngờ có thể xảy ra dị ứng và xét nghiệm trong da có thể tiến hành (0.05 ml) trước khi tiêm tĩnh mạch. Bất kỳ phản ứng quá mẫn nào cũng sẽ xuất hiện trong vòng 30 phút. Ngoài ra, có thể nhỏ một giọt dung dịch Fluorescein lên kết mạc. Trong trường hợp quá mẫn với thành phần thuốc, hiện tượng xung huyết liên quan đến phù kết mạc sẽ nhanh chóng xuất hiện.
Phải thông báo cho bệnh nhân biết rằng sau khi tiêm thuốc da sẽ có thể trở nên vàng hơn trong 6 - 12 giờ và nước tiểu sẽ có màu đậm hơn trong ít nhất là 24 giờ.
SỬ DỤNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
Tránh chụp X quang mạch máu, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Không có báo cáo nào về việc biến chứng của bào thai sau khi tiêm Fluorescein trong quá trình mang thai.
Ở PHỤ NỮ CHO CON BÚ
Fluorescein natri được bài tiết vào trong sữa vì vậy cần thận trọng khi sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú.
Ở TRẺ EM
Không có đữ liệu an toàn và hiệu quả nào hiện có.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI TÀU XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc có thể gây ra 1 số triệu chứng nhẹ như buồn nôn, nôn, đau dạ dày nhưng không có ảnh hưởng xấu đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, do thuốc dùng trong bệnh viện nên bệnh nhân sẽ nhận được lời khuyên từ bác sĩ về khả năng lái xe và vận hành máy móc nếu các phản ứng phụ xấu xảy ra như ngất, hạ huyết áp và các phản ứng quá mẫn khác và khi đó bệnh nhân cần được theo dõi thêm.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Người lớn: Tiêm nhanh 10mg/kg trọng lượng cơ thể vào tĩnh mạch trước cánh tay, dùng các biện pháp phòng ngừa cần thiết để tránh làm tràn thuốc ra khỏi mạch.
Trẻ em: Liều khuyên dùng là 8mg/kg trọng lượng cơ thể.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Không áp dụng do thuốc không có các đặc tính dược lực học. Không có trường hợp quá liều nào được biết đến, tuy nhiên nếu xảy ra, có thể da và nước tiểu sẽ đậm màu hơn, khả năng gặp các tác dụng phụ sẽ tăng lên.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Không nên sử dụng đồng thời dung dich Fluorescein với các thuốc khác.
BẢO QUẢN
Ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Tránh để đông lạnh.
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
Tiêu chuẩn cơ sở.
Dược động học
Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào, vì vậy khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của vitamin D. Mức độ hấp thu giảm đáng kể theo tuổi. Các bệnh có kèm chứng phân có mỡ, ỉa chảy, kém hấp thu mạn tính ở ruột cũng tăng thải calci qua phân.
Sau khi dùng, lượng ion calci được thải qua nước tiểu là hiệu số lượng được lọc tại cầu thận và lượng được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống thận rất có hiệu lực vì có đến hơn 98% lượng ion calci lọc qua cầu thận được tái hấp thu vào máu. Hiệu quả tái hấp thu được điều hoà chính bởi hormon cận giáp và cũng bị ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+, sự có mặt của các anion không bị tái hấp thu, và các chất lợi niệu. Thuốc lợi niệu tác động tại nhánh lên của quai henle làm tăng calci niệu. Ngược lại chỉ có thuốc lợi niệu thiazid là không gắn liền sự thải trừ Na+ và Ca++, dẫn đến giảm calci niệu. Hormon cận giáp luôn điều hoà nồng độ ion calci huyết bằng tác động lên ống thận. Calci niệu chỉ bị ảnh hưởng ít bởi chế độ ăn calci ở người bình thường. Một lượng calci đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân.
Tác dụng
Calci gluconat tiêm là nguồn cung cấp ion calci có sẵn và được dùng điều trị hạ calci huyết trong các bệnh cần tăng nhanh nồng độ ion calci huyết như: co giật do hạ calci huyết ở trẻ sơ sinh, do suy cận giáp, hạ calci huyết do bù chất điện giải, sau phẫu thuật cường cận giáp, thiếu vitamin D, nhiễm kiềm. Calci gluconat có thể được sử dụng như một chất bù điện giải, một chất chống tăng kali và magnesi huyết. Calci gluconat tiêm chỉ được tiêm bắp thịt, tiêm vào cơ tim, tiêm dưới da hoặc không được để thuốc thoát ra khỏi mạch vào các mô khi tiêm vì có thể gây hoại tử mô và hoặc tróc vẩy và áp xe.
Calci gluconat dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci. Hạ calci huyết trong các trường hợp: suy cận giáp mạn và giả suy cận giáp, nhuyễn xương, suy thận mạn, hạ calci huyết do dùng thuốc chống co giật, hoặc khi thiếu vitamin D.
Giảm calci huyết gây ra các chứng: co giật, cơn tetani, rối loạn hành vi và nhân cách, chậm lớn và chậm phát triển trí não, biến dụng xương, thường gặp nhất là còi xương ở trẻ em và nhuyễn xương ở người lớn. Sự thay đổi xảy ra trong xương ống chân và thắt lưng, yếu toàn thân kèm đi lại khó và gẫy xương tự phát.
Calci gluconat tiêm cũng được dùng trogn trường hợp hạ calci huyết do ngộ độc ethylen glycol (phụ thuộc vào nồng độ calci trong máu), hạ calci huyết và hạ huyết áp do nhiễm độc toàn thân acid hydrofluoric.
Chỉ định
Hạ calci huyết cấp (tetani trẻ sơ sinh, do thiểu năng cận giáp, do hội chứng hạ calci huyết, do tái khoáng hoá sau phẫu thuật tăng năng cận giáp, do thiếu vitamin D), dự phòng thiếu calci huyết khi thay máu.
Điều trị bằng thuốc chống co giật trong thời gian dài (tăng huỷ vitamin D).
Chế độ ăn thiếu calci, đặc biệt trong thời kỳ nhu cầu calci tăng: thời kỳ tăng trưởng, thời kỳ mang thai, thời kỳ cho con bú, người cao tuổi.
Tăng Kali huyết, tăng magnise huyết.
Quá liều thuốc chẹn calci hoặc ngộ độc ethylen glycol.
Sau truyền máu khối lượng lớn chứa calci citrat gây giảm Ca++ máu.
Liều lượng - Cách dùng
Liều lượng
Đường uống:
Người lớn: chống giảm calci huyết hoặc bổ sung dinh dưỡng, uống 8,8 đến 16,5 g (800 - 1500 mg calci ion) mỗi ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.
Trẻ em: chống giảm calci huyết: uống 500 - 720 mg (45 - 65 mg calci ion)/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.
Đường tiêm:
Người lớn: chống giảm calci huyết cấp hoặc bồi phụ điện giải, tiêm tĩnh mạch 970 mg (94,7 mg calci ion) cho chậm với tốc độ không vượt quá 5 ml (47,5 mg calci ion)/phút. Liều có thể lặp lại nếu cần, cho tới khi kiểm soát được tetani.
Hội chứng xương tái khoáng hoá: calci gluconat pha loãng trong dung dịch đẳng trương và cho truyền tĩnh mạch liên tục với liều 0,5 - 1 mg/phút (cho tới 2 mg hoặc hơn mỗi phút).
Chống tăng kali huyết: tiêm tĩnh mạch 1 - 2 g (94,7 - 189 mg calci ion) cho chậm với tốc độ không vượt quá 5 ml (47,5 mg calci ion)/phút.
Chống tăng magnesi huyết: tiêm tĩnh mạch 1 - 2 g (94,7 - 189 mg calci ion) cho với tốc độ không vượt quá 5 ml (47,5 mg calci ion)/phút.
Liều kê đơn giới hạn cho người lớn là 15 g (1,42 g calci ion)/phút).
Trẻ em: chống hạ calci huyết cấp: tiêm tĩnh mạch 200 - 500 mg (19,5 - 48,8 mg calci ion) cho làm 1 liều duy nhất, với tốc độ không vượt qúa 5 ml (47,5 mg calci ion)/phút lặp lại nếu cần, cho tới khi kiểm soát được tetani.
Thay máu ở trẻ sơ sinh: tiêm tĩnh mạch 97 mg (9,5 mg calci ion) cho sau mỗi lần thay 100 ml máu citrat.
Bỏng do acid hydrofluoric: bôi gel gluconat sau khi đã rửa bằng nhiều nước. Tiêm dưới da chỉ trong trường hợp này, có tác dụng rất tốt trong điều trị bỏng acid hydrofluoric ở da. Dùng kim tiêm cỡ 25 - 30, với liều lượng 0,5 ml/cm2 da, tiêm dưới da vào dưới mô bị bỏng.
Ngộ độc acid hydrofluoric toàn thân: thêm 20 ml dung dịch calci gluconat 10% (189mg ion calci) vào 1 lít dịch truyền đầu tiên.
Cách dùng
Calci gluconate có thể tiêm, uống hoặc dùng tại chỗ, tính theo calci nguyên tố.
Chống chỉ định
Rung thất trong hồi sức tim; bệnh tim và bệnh thận; tăng calci huyết; u ác tính phá huỷ xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất động; người bệnh đang dùng digitalis (vì nguy cơ ngộ độc digitalis).
Tác dụng phụ
Thường gặp: hạ huyết áp (chóng mặt), giãn mạch ngoại vi, táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn, đỏ da, nổi ban, đau và hoặc có cảm giác ấm lên hoặc nóng.
Ít gặp: vã mồ hôi, loạn nhịp, rối loạn chức năng tim cấp.
Hiếm gặp: huyết khối.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da