FLUORESCEIN SODIUM MONICO - Ý
- Số đăng ký:VN - 18132 - 14
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Fluorescein natri 1g/5ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm tĩnh mạch
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 ống 5ml
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Monico S.PA - Via Ponte di Pietra 7-30173 Venezia Ý
- Công ty đăng ký: Alfa Intes Industria Terapeutica - Splendore S.r.l Via F.lliBandiera, 26-80026Caoria( Napoli) Ý
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
TRÌNH BÀY
Hộp 10 ống x 5ml.
THÀNH PHẦN
Mỗi ống 5ml có chứa:
Hoạt chất: Fluorescein natri............................. 1g.
Tá dược: Nước cất pha tiêm.........……………. vừa đủ 5ml.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Cơ chế tác dụng của thuốc dựa vào khả năng phát huỳnh quang khi hấp thụ ánh sáng ở bước sóng 465 - 490nm. Huỳnh quang màu vàng xanh của thuốc sẽ đánh dấu vùng hệ mạch của võng mạc máu và mống mắt.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Trong vòng 7 - 14 giây sau khi tiêm thuốc vào tĩnh mạch trước khuỷu tay, fluorescein thường xuất hiện tại các động mạch trung tâm ở mắt. Trong vòng vài phút sau khi tiêm thuốc vào tĩnh mạch, da có thể vàng hơn và nhạt màu dần sau khi sử dụng thuốc được 6 - 12 giờ. Các tính toán khác nhau về lượng phân phối của fluorescein cho thấy thuốc cũng được phân phối tốt vào các tế bào kẽ (0,5L/kg). Fluorescein bị chuyển hóa nhanh chóng thành dạng fluorescein monoglucuronid. Một giờ sau khi tiêm tĩnh mạch fluorescein natri (14mg/kg) cho 7 người khỏe mạnh, khoảng 80% fluorescein trong huyết tương chuyển hóa thành dạng glucuronid liên hợp. Fluorescein và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua thận. Độ thanh thải ở thận khoảng 1,75mL/phút/kg và độ thanh thải ở gan (do có dạng liên hợp) khoảng 1,50 mL/phút/kg. Fluorescein được thải trừ hết ra khỏi cơ thể sau khoảng 48 - 72 giờ sau mỗi liều đơn.
CHỈ ĐỊNH
Fluorescein được sử dụng để chẩn đoán bằng phương pháp chụp X quang mạch máu ở đáy mắt và hệ mạch máu vùng mống mắt.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với thành phần của thuốc.
THẬN TRỌNG
Tránh làm tràn thuốc ra khỏi mạch trong khi tiêm bởi vì pH cao của dung dịch Fluorescein có thể làm tổn thương mô tại vị trí tiêm.
TÁC DỤNG PHỤ
Buồn nôn, đau đầu, rối loan tiêu hóa, ngất, ói mửa, hạ huyết áp và những triệu chứng khác cũng như những dấu hiệu của phản ứng quá mẫn.
Ngừng tim, thiếu máu cục bộ động mạch nền, sốc, co giật, viêm tắc tĩnh mạch huyết khối ở vị trí tiêm, ngứa, phát ban, co thắt phế quản, sốc phản vệ và chết rất ít khi được báo cáo.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc.
LƯU Ý KHI SỬ DỤNG
Việc sử dụng Fluorescein giới hạn trong chuyên khoa mắt, nơi có thể cung cấp ngay những phương tiện cũng như các biện pháp cầp cứu kịp thời và có những chuyên gia có khả năng.
Nếu nghi ngờ có thể xảy ra dị ứng và xét nghiệm trong da có thể tiến hành (0.05 ml) trước khi tiêm tĩnh mạch. Bất kỳ phản ứng quá mẫn nào cũng sẽ xuất hiện trong vòng 30 phút. Ngoài ra, có thể nhỏ một giọt dung dịch Fluorescein lên kết mạc. Trong trường hợp quá mẫn với thành phần thuốc, hiện tượng xung huyết liên quan đến phù kết mạc sẽ nhanh chóng xuất hiện.
Phải thông báo cho bệnh nhân biết rằng sau khi tiêm thuốc da sẽ có thể trở nên vàng hơn trong 6 - 12 giờ và nước tiểu sẽ có màu đậm hơn trong ít nhất là 24 giờ.
SỬ DỤNG Ở PHỤ NỮ CÓ THAI
Tránh chụp X quang mạch máu, đặc biệt trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Không có báo cáo nào về việc biến chứng của bào thai sau khi tiêm Fluorescein trong quá trình mang thai.
Ở PHỤ NỮ CHO CON BÚ
Fluorescein natri được bài tiết vào trong sữa vì vậy cần thận trọng khi sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú.
Ở TRẺ EM
Không có đữ liệu an toàn và hiệu quả nào hiện có.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI TÀU XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thuốc có thể gây ra 1 số triệu chứng nhẹ như buồn nôn, nôn, đau dạ dày nhưng không có ảnh hưởng xấu đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, do thuốc dùng trong bệnh viện nên bệnh nhân sẽ nhận được lời khuyên từ bác sĩ về khả năng lái xe và vận hành máy móc nếu các phản ứng phụ xấu xảy ra như ngất, hạ huyết áp và các phản ứng quá mẫn khác và khi đó bệnh nhân cần được theo dõi thêm.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Người lớn: Tiêm nhanh 10mg/kg trọng lượng cơ thể vào tĩnh mạch trước cánh tay, dùng các biện pháp phòng ngừa cần thiết để tránh làm tràn thuốc ra khỏi mạch.
Trẻ em: Liều khuyên dùng là 8mg/kg trọng lượng cơ thể.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Không áp dụng do thuốc không có các đặc tính dược lực học. Không có trường hợp quá liều nào được biết đến, tuy nhiên nếu xảy ra, có thể da và nước tiểu sẽ đậm màu hơn, khả năng gặp các tác dụng phụ sẽ tăng lên.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Không nên sử dụng đồng thời dung dich Fluorescein với các thuốc khác.
BẢO QUẢN
Ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng. Tránh để đông lạnh.
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN ÁP DỤNG
Tiêu chuẩn cơ sở.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da