Ethomid (Ethionamid 250mg) - Thuốc điều trị Lao, ẤN ĐỘ
- Số đăng ký:VN-3589-07
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Ethionamide 250mg
- Dạng bào chế:Viên nén bao phim-250mg
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:Đang cập nhật
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Lupin Laboratories., Ltd - ẤN ĐỘ
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Y tế Cánh Cửa Việt
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Dược lực
Ethionamide là thuốc trị Mycobacteria.
Dược động học
Khoảng 80% liều uống ethionamid được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Uống liều 1g ethionamid có nồng độ đỉnh trong huyết tương là 20 microgam/ml sau 3 giờ; nồng độ còn 3 microgam/ml sau 9 giờ và còn dưới 1 microgam/ml sau 24 giờ. Ethionamid được phân bố nhanh và rộng trong mô và dịch cơ thể; nồng độ trong huyết tương và các cơ quan gần bằng nhau; 10% của thuốc gắn với protein huyết tương. Nồng độ ethionamid trong dịch não tủy bằng nồng độ thuốc cùng thời điểm trong huyết tương ở người có màng não bình thường hoặc bị viêm.
Nửa đời huyết tương là khoảng 2 đến 3 giờ. Ethionamid được chuyển hóa phần lớn thành chất chuyển hóa có và không có hoạt tính tại gan. Chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu là sulfoxyd, có thể chuyển trở lại thành ethionamid trong cơ thể. Trong vòng 24 giờ, 1 - 5% của liều uống được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng thuốc và chất chuyển hóa có hoạt tính, phần còn lại được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Tác dụng
Ethionamid là một thuốc loại hai trong điều trị bệnh lao, bao giờ cũng phải dùng đồng thời với các thuốc trị lao khác. Chỉ dùng ethionamid khi các thuốc trị lao thiết yếu bị kháng hoặc bị chống chỉ định.
Giống như hydrazid isonicotinic (INH), ethionamid là một dẫn xuất của acid isonicotinic. Cơ chế tác dụng chính xác của nó đối với các Mycobacterium đến nay vẫn chưa được biết nhưng có vẻ giống như isoniazid (INH). Cả hai thuốc này đều có tác dụng ức chế sự tổng hợp acid mycolic ở các Mycobacterium. Các acid mycolic là những acid duy nhất của các mycobacterium và là một thành phần cấu tạo chủ yếu của vách. In vitro, INH và ethionamid đều làm cho M. tuberculosis mất đi phản ứng nhuộm kháng toan, một sư thay đổi thường liên quan tới lớp vỏ bọc của trực khuẩn. Người ta cho rằng ethionamid tác động lên lớp vỏ ngoài cùng của trực khuẩn và như vậy bao gồm cả sự mất acid mycotic; tác động này giống như tác động của INH.
In vitro, ethionamid có tác dụng diệt trực khuẩn lao. Khi chủng H37Rv của trực khuẩn lao được ủ trong môi trường polysorbat - albumin có chứa ethionamid trong 18 ngày thì không có trực khuẩn mọc từ ống chứa 25 microgam/ml khi nuôi cấy trên môi trường bột khoai tây - lòng đỏ trứng. Thử nghiệm vi sinh học ethionamid huyết thanh cho thấy chủng H37Rv của trực khuẩn lao nhạy cảm với ethionamid ở nồng độ 0,3 microgam/ml.
Mặt khác, ethionamid là thuốc kháng sinh diệt khuẩn lao thuộc nhóm thionamid. Các kháng sinh nhóm này có cấu trúc hóa học giống như thioacetazon nên có kháng thuốc chéo không đồng đều với các thuốc này, các trực khuẩn kháng với thionamid nhưng ngược lại các trực khuẩn kháng với thionamid nhưng ngược lại các trực khuẩn kháng với thionamid thường cũng kháng với thioacetazon (trên 70% các trường hợp).
Chỉ định
Điều trị bệnh lao: ethionamid được coi là thuốc lao loại hai, phối hợp với những thuốc điều trị lao loại hai khác (PAS, ciprofloxacin hoặc ofloxacin, cycloserin, capreomycin, amikacin hoặc kanamycin), trong điều trị bệnh lao, gồm cả lao màng não, sau thất bại với những thuốc thiết yếu (streptomycin, isoniazid, rifampicin, pyrazinamid và ethambutol), hoặc khi không thể dùng các thuốc này do độc hại hoặc do trực khuẩn lao kháng thuốc.
Điều trị bệnh phong: ethionamid được dùng làm thuốc thay thế clofazimin, kết hợp với những thuốc điều trị phong khác.
Liều lượng - cách dùng
Bệnh lao
Liều cho người lớn: uống 250mg, cứ 8 đến 12 giờ một lần (tối đa 1g/ngày).
Liều cho trẻ em. Trẻ em dung nạp ethionamid tốt hơn người lớn nhiều với liều thường dùng cho trẻ em là 15 - 20mg/kg/ngày. Liều tối đa là 500mg/ngày.
Ethionamid chỉ được dùng bằng đường miệng. Tốt nhất là uống ngay sau 2 bữa ăn và chia thành những liều nhỏ để giảm thiểu sự kích thích dạ dày - ruột. Do kháng thuốc của trực khuẩn có thể phát triển nhanh nếu chỉ dùng ethionamid đơn độc để điều trị lao, nên chỉ dùng nó phối hợp ít nhất với 3 loại thuốc chống lao khác.
Chống chỉ định
Suy gan nặng, quá mẫn với ethionamid.
Tác dụng phụ
Rối loạn tiêu hóa là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của ethionamid và có vẻ có liên quan với liều dùng. Những tác dụng không mong muốn thường gặp khác là về thần kinh và gan.
Thường gặp
Tiêu hóa: chán ăn, buồn nôn, nôn, cảm thấy vị kim loại, ỉa chảy.
Tim mạch: hạ huyết áp tư thế.
Hệ thần kinh trung ương: rối loạn tâm thần, ngủ lơ mơ.
Gan: viêm gan, vàng da.
Thần kinh - cơ và xương: yếu ớt.
Ít gặp
Thần kinh trung ương: chóng mặt, nhức đầu.
Da: rụng tóc.
Nội tiết và chuyển hóa: giảm đường huyết, to vú đàn ông.
Tiêu hóa: đau bụng.
Mắt: viêm dây thần kinh thị giác, nhìn mờ.
Mũi: rối loạn khứu giác.
Hiếm gặp
Thần kinh trung ương: viêm dây thần kinh ngoại biên, dị cảm, động kinh, run.
Da: ban, nhạy cảm với ánh sáng.
Nội tiết và chuyển hóa: giảm năng tuyến giáp hoặc bướu giáp.
Tiêu hóa: viêm miệng.
Huyết học: giảm tiểu cầu, ban xuất huyết.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da