Thegalin Siro (Alimemazin)
- Số đăng ký:VD-21095-14
- Phân Loại: Thuốc không kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Alimemazin tartrat 30mg/60ml
- Dạng bào chế:Siro
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 chai x 60 ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty TNHH dược phẩm USA – NIC (USA – NIC Pharma)
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH dược phẩm USA – NIC (USA – NIC Pharma)
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Công thức: (cho mỗi 60ml siro)
Alimemazin tartrat……………………………………………………… 30 mg
Tá dược...............vừa đủ ………………………........................ 60 ml siro
Tá dược: (Glycerin, acid citric, vitamin C, nipagin, nipasol, phẩm màu caramel, bột hương dâu, đường RE, nước RO, ethanol 96%)
Tác dụng dược lý
Dược lực học
Alimemazin là dẫn chất phenothiazin, có tác dụng kháng histamin và kháng serotonin mạnh, thuốc còn có tác dụng an thần, giảm ho, chống nôn.
Dược động học
Alimemazin hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá. Sau khi uống từ 15-20 phút. Thuốc có tác dụng kéo dài từ 6-8 giờ. Nửa đời huyết tương từ 3,5-4 giờ, liên kết với protein huyết tương là 20-30%. Alimemazin thải trừ qua thận dưới dạng các chất chuyển hoá sulfoxyd (70-80%, sau 48 giờ)
Chỉ định
Điều trị triệu chứng các biểu hiện dị ứng khác nhau: viêm mũi theo mùa hoặc không theo mùa, viêm kết mạc, mề đay.
Điều trị triệu chứng ho khan gây khó chịu, nhất là ho về đêm.
Hỗ trợ tạm thời một số trường hợp mất ngủ.
Liều dùng
Kháng histamin, trị ho:
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: uống 2-4 thìa cà phê, chia làm 2-3 lần/ngày
Trẻ em từ 6-15 tuổi: uống 1-2 thìa cà phê, chia làm 2-3 lần/ngày
Trị chứng mất ngủ:
Người lớn và trẻ em trên 15 tuổi: 2-3 thìa cà phê, uống trước khi đi ngủ.
Trẻ em từ 6-15 tuổi: 1-2 thìa cà phê, uống trước khi đi ngủ.
Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với thuốc kháng histamin
Không dùng cho người rối loạn chức năng gan hoặc thận, động kinh, bệnh parkinson, thiểu năng tuyến giáp, u tế bào ưa crom, nhược cơ.
Không dùng trong các trường hợp quá liều do barbiturat, opiat, rượu.
Người mẫn cảm với phenothiazin, người giảm bạch cầu hạt.
Người có nguy cơ bị bí tiểu liên quan đến rối loạn niệu đạo tuyến tiền liệt
Người có nguy cơ bị glôcôm góc đóng.
Trẻ em dưới 1 tuổi
Phụ nữ có thai hay cho con bú.
Thận trọng:
Thận trọng khi dùng cho người cao tuổi, đặc biệt khi thời tiết rất nóng hay rất lạnh (gây nguy cơ tăng hoặc hạ nhiệt).
Xảy ra hiện tượng buồn ngủ trong những ngày đầu điều trị và khuyên họ không nên điều khiển xe và máy móc trong những ngày dùng thuốc.
Người cao tuổi rất dễ bị giảm huyết áp thế đứng.
Alimemazin có thể ảnh hưởng đến các test da thử với các dị nguyên, tránh dùng rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác.
Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có bất thường về đông máu, rối loạn trầm trọng chức năng thận hoặc đang điều trị với thuốc kháng đông.
Phối hợp với thuốc kháng sinh nếu có biểu hiện nhiễm trùng.
Tác dụng không mong muốn
Tần suất xảy ra tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều và thời gian sử dụng, vào chỉ định điều trị.
Thường gặp: Mệt mỏi, uể oải, đau đầu, chóng mặt nhẹ, khô miệng, đặc đờm, buồn ngủ.
Ít gặp: Táo bón, bí tiểu, rối loạn điều tiết mắt.
Hiếm gặp:
Máu: Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu
Tuần hoàn: Giảm huyết áp, tăng nhịp tim
Gan: Viêm gan vàng do do ứ mật
Thần kinh: Triệu chứng ngoại tháp, giật, run Parkinson, bồn chồn, rối loạn trương lực cơ cấp, rối loạn vận động muộn, khô miệng có thể gây hại răng và men răng; các phenothiazin có thế làm giảm ngưỡng co giật trong bệnh động kinh.
Hô hấp: Nguy cơ ngừng hô hấp, thậm chí gây tử vong đột ngột đã gặp ở trẻ nhỏ.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thuốc gây vàng da và các triệu chứng ngoại tháp ở trẻ nhỏ mà người mẹ đã dùng thuốc này khi mang thai. Phải tránh dùng cho người mang thai, trừ khi thầy thuốc xét thấy cần thiết.
Không nên dùng thuốc cho người mẹ cho con bú hoặc phải ngưng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Vì thuốc gây buồn ngủ không dùng cho người lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Tác dụng ức chế thần kinh trung ương, ức chế hô hấp của thuốc này sẽ mạnh lên bởi: rượu, thuốc ngủ barbituric và các thuốc an thần khác.
Tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chống tăng huyết áp, đặc biệt là các thuốc chẹn thụ thể alpha-adrenergic tăng lên khi dùng phối hợp với các dẫn chất phenothiazin.
Tác dụng kháng cholinergic của các phenothiazin tăng lên khi phối hợp với các thuốc kháng cholinergic khác, dẫn tới táo bón, say nóng..
Các thuốc kháng cholinergic có thể làm giảm tác dụng chống loạn tâm thần của các phenothiazin.
Các phenothiazin đối kháng với tác dụng trị liệu của amphetamin, levodopa, clonidin, guanethidin, adrenalin.
Một số thuốc ngăn cản sự hấp thu của phenothiazin là các antacid, các thuốc chữa parkinson, lithi.
Liều cao alimemazin, làm giảm đáp ứng với các tác nhân hạ đường huyết. Không được dùng adrenalin cho trường hợp dùng quá liều alimemazin.
Mặc dù hầu hết người bệnh dùng lithi phối hợp với phenothiazine không thấy tác dụng có hại, nhưng có trường hợp hội chứng não cấp đã xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao lithi.
Khi dùng các phenothiazine phối hợp với levodopa, tác dụng chống parkinson của levodopa có thể bị ức chế do chẹn thụ thể dopamin ở não. Levodopa không có hiệu quả trong các hội chứng Parkinson do phenothiazin.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Buồn ngủ hoặc mất ý thức, hạ huyết áp, tăng nhịp tim, biến đổi điện tâm đồ, loạn nhịp thất và hạ thân nhiệt. Các phản ứng ngoại tháp trầm trọng có thể xảy ra.
Nếu phát hiện được sớm (trước 6 giờ, sau khi uống quá liều), tốt nhất nên rửa dạ dày. Phương pháp gây nôn hầu như không được sử dụng. Có thể dùng than hoạt. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần điều trị hỗ trợ. Giãn mạch toàn thể có thể dẫn đến trụy tim mạch; nâng cao chân người bệnh có thể có hiệu quả, trong trường hợp nặng, làm tăng thể tích tuần hoàn bằng tiêm tĩnh mạch dịch truyền là cần thiết, các dịch truyền cần được làm ấm trước khi dùng đề tránh chứng hạ thân nhiệt trầm trọng thêm.
Các tác nhân gây tăng co cơ như dopamin có thể dùng trong trường hợp không giải quyết được truỵ tim mạch bằng dịch truyền. Thường không dùng các thuốc gây co mạch ngoại vi tránh dùng adrenalin.
Loạn nhịp nhanh thất hoặc trên thất thường đáp ứng khi thân nhiệt trở lại bình thường và rối loạn tuần hoàn hoặc chuyển hóa được điều chỉnh. Nếu vẫn tiếp diễn hoặc đe dọa tính mạng, có thể dùng thuốc chống loạn nhịp. Tránh dùng lignocain hoặc thuốc chống loạn nhịp có tác dụng kéo dài.
Khi bị ức chế thần kinh trung ương nặng, cần phải hỗ trợ hô hấp. Các phản ứng loạn trương lực cơ nặng thường đáp ứng với procyclidin (5-10mg) hoặc orphenadrin (20-40mg) tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Tình trạng co giật cần điều trị bằng tiêm tĩnh mạch diazepam.
Hội chứng ác tính do thuốc an thần cần được điều trị bằng giữ mát cho người bệnh và có thể dùng dantrolen natri.
Trình bày
Hộp 1 chai 60ml siro.
Hạn dùng
36 tháng kế từ ngày sản xuất
Bảo quản
Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Tiêu chuẩn: TCCS.
ĐỂ XA TẦM TAY CỦA TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN CỦA THẦY THUỐC
KHÔNG DÙNG THUỐC QUÁ HẠN SỬ DỤNG GHI TRÊN HỘP
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM USA -NIC (USA - NIC PHARMA)
L6 11D đường C — KCN Tân Tạo — Q.Bình Tân — TP.HCM
ĐT: 37.541.999 — Fax: 37.543.999
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da