Vinterlin - Vinphaco
- Số đăng ký:VD-20895-14
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Terbutalin sulfat - 0,5mg/1ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 ống
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc (VINPHACO)
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Vĩnh Phúc
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Terbutalin sulfat: 0,5mg
Tá dược: Natri clorid, acid HCL 0,001N, nước cất pha tiêm vừa đủ 1 ml.
Dược lực học
Terbutalin là chất chủ vận betaa-adrenergic, có tác dụng kích thích thụ thể beta của hệ thần kinh giao cảm, rất ít tác dụng trên thụ thể alpha. Tác dụng chính của terbutalin là làm giãn cơ trơn phế quản và mạch ngoại vi.Thuốc làm giảm sức cản đường hô hấp, nên làm tăng thể tích thở ra gắng sức trong 1 giây. Terbutalin không trực tiếp làm thay đổi phân áp oxygen động mạch. Thuốc kích thích sản xuất adenosin-3′, 5′-monophosphat vòng (AMPc) do hoạt hóa enzym adenyl cyclase.
Dược động học
Hấp thu:
Terbutalin hấp thu tốt khi tiêm dưới da. Sau khi tiêm, tác dụng xuất hiện trong vòng 5- 15 phút, đạt tới tác dụng đỉnh sau 30-60 phút và thời gian tác dụng kéo dài từ 90 phút đến 4 giờ.
Phân bố:
Terbutalin có phân bố vào sữa mẹ.
Chuyển hóa và thải trừ:
Terbutalin bị chuyển hóa một phần ở gan, chủ yếu thành các chất liên hợp với acid sulfuric không còn hoạt tính. Sau khi tiêm. 90% liều dùng được thải trừ trong nước tiểu, trong đó 30% dưới dạng chất chuyển hóa và 60% dưới dạng thuốc không chuyển hóa. Tới 3% liều dùng qua mật và được thải trừ qua phân. Sự thải trừ thuốc và các chất chuyển hóa hoàn tất trong vòng 72-96 giờ.
Chỉ định
Thuốc Vinterlin là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
Đợt kịch phát của hen phế quản mạn tính, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, khí phế thũng khi co thắt phế quản còn hồi phục được.
Xử trí dọa đẻ non trong một số trường hợp được chọn lọc.
Chống chỉ định
Liên quan đến tác dụng tim mạch của terbutalin: suy tim nặng: nhiễm độc giáp trạng: tăng huyết áp nặng hoặc chưa kiểm soát được (kể cả tăng huyết áp do nhiễm độc thai nghén); sản giật, tiền sản giật.
Trong xử trí dọa đẻ non: nhiễm khuẩn nước ối, chảy máu tử cung, kéo dài giữ thai nếu có nguy hiểm cho mẹ hoặc con (đặc biệt khi vỡ ối, cổ tử cung giãn trên 4 em…)
Cách dùng – Liều dùng
Thuốc dùng qua đường uống
Điều trị co thắt phế quản nặng:
Người lớn: 200 – 500 microgam, tối đa 4 lần/ ngày
Trẻ em từ 2 đến 15 tuổi: 10 microgam/ kg, tối đa 300 microgam.
Tiêm truyền tĩnh mạch liên tục, dùng dung dịch chứa 3-5 microgam/ ml, truyền với tốc độ 0,5- 1ml/ phút đối với người lớn( 1,5-5 microgam/phút) trong vòng 8-10 giờ.
Tác dụng phụ
Thường gặp, ADR > 1/100:
Tim mạch: tăng nhịp tim, thay đổi huyết áp, đánh trống ngực.
Thần kinh: kích động thần kinh, run cơ, chóng mặt.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Thần kinh: nhức đầu, buồn nôn, nôn. Bồn chồn, khó ngủ hoặc ngủ lịm, ngủ gà, người yếu, nóng bừng mặt, ra mồ hôi, tức ngực, co cơ, ù tai.
Da: đau tại chỗ tiêm, nổi mày đay, ban da.
Phổi: phù phổi.
Chuyển hóa: không dung nạp glucose, tăng glucose huyết, giảm kali huyết.
Hiếm gặp, ADR< 1/1000:
Thần kinh: cơn co giật, quá mẫn.
Tìm mạch: viêm mạch.
Gan: tăng enzym gan.
Thận trọng
Cần thận trọng khi dùng terbutalin để làm giảm cơn co tử cung do có thể gặp nhiều tai biến.
Cần thận trọng khi dùng terbutalin cho người bệnh bị đái tháo đường. cường giáp: có tiền sử co giật; bệnh tim, kể cả thiếu máu cơ tim và loạn nhịp tim; cao huyết áp.
Cần lưu ý với các nhà thể thao là thuốc này có phản ứng dương tính khi làm test chống doping.
Thời kì mang thai:
Đối với điều trị cơn hen phế quản, thuốc không gây hại cho người mang thai. Khi mang thai, thuốc thường làm nhịp tim thai nhanh, song song với nhịp tim của mẹ. Khi sinh ra, rất hãn hữu còn nhịp tìm nhanh. Đường huyết sau khi sinh cũng rất ít bị rối loạn. Nhưng nếu dùng thuốc trong thời kỳ chuyển dạ, cần phải chú ý đến tác dụng giãn mạch ngoại biên của thuốc giống thần kinh giao cảm beta; và dẫn đến đờ tử cung.
Để làm giảm cơn co tử cung trong xử trí dọa đẻ non, phải chỉ định đúng cho một số sản phụ vì có nhiều tai biến nguy hiểm.
Thời kì cho con bú:
Terbutalin tiết được vào sữa mẹ, nhưng thường với lượng ít, không đủ gây hại cho trẻ bú mẹ. Tuy nhiên, vẫn cần thận trọng và cân nhắc lợi ích cho mẹ và tác hại cho con.Nên ngừng thuốc khi cho con bú để không ảnh hưởng đến con.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Thuốc gây tăng nhịp tim, run, chóng mặt. Vì vậy không dùng thuốc khi lái xe hay vận hành máy móc.
Tương tác thuốc
Với thuốc kích thích giao cảm: Terbutalin không được dùng đồng thời với các thuốc kích thích giao cảm, vì khả năng làm tăng tai biến trên hệ tim mạch
Với dẫn chất của theophylin, có bằng chứng nhờ những nghiên cứu trên động vật cho thấy, dùng đồng thời thuốc có tác dụng giống thần kinh giao cảm (kể cả terbutalin) và dẫn chất của theophylin như aminophylin, có thể làm tăng độc tính trên tim. như gây loạn nhịp tim.
Thuốc ức chế MAO hoặc thuốc chống trầm cảm 3 vòng làm tăng tác hại trên hệ tim mạch khi phối hợp với terbutalin. Do đó, khi cần phối hợp phải hết sức thận trọng.
Cách xử lý khi quá liều
Triệu chứng:
Dùng quá liều terbutalin sẽ gây ra các biểu hiện của tai biến như phần tác dụng không mong muốn, nhưng mức độ nặng hơn.
Xử trí:
Điều trị quá liều cấp tính bao gồm chữa triệu chứng. Liệu pháp hỗ trợ tim và hô hấp. Cần gây nôn, sau đó rửa dạ dày, nếu thuốc mới được dùng và người bệnh còn tỉnh. Nếu người bệnh không nôn được(như người bệnh không còn nhận thức), thì rửa dạ dày sau khi đã đặt ống nội khí quản. Cho một ống nội khí quản, bơm phồng lên để ngăn hít phải các chất trong dạ dày. Dùng than hoạt tính có thể có ích. Phải theo dõi liên tục người bệnh cho đến khi hồi phục
Bảo quản
Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da