Salbutamol 100 mcg/1dos - Thuốc chữa hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
- Số đăng ký:VN-21320-18
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Salbutamol sulfat 100 µg/1dos
- Dạng bào chế:Hỗn dịch xịt
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ xịt x 200 liều
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Aeropharm GmbH - Francois Mitterrand Allê 1, 07407 Rudolstadt Đức
- Công ty đăng ký: Novartis (Singapore) Pte Ltd - 10 Coller Quay, # 10-01, Ocean Financial Centre Singapore (049315) Singapore
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
PHẦN HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH
CÁC KHUYẾN CÁO
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sỹ.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Đề xa tầm tay trẻ em.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
THÀNH PHẦN
Hoạt chất: mỗi liều xịt chứa 120 µg salbutamol sulphat tương đương với 100 µg salbutamol.
Tá dược: norfluran HFA 143a (tetreafluoroethan), ethanol khan, oleic acid.
MÔ TẢ SẢN PHẨM
Dạng bào chế: Hỗn dịch xịt.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp 1 lọ xịt x 200 liều xịt.
THUÓC DÙNG CHO BỆNH GÌ
Thuốc được sử dụng đề điều trị khó thở trong các bệnh lý sau:
Hen phế quản
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) bao gồm:
Viêm phế quản mạn tính.
Khí phế thũng.
Ngoài ra, thuốc được sử dụng đề dự phòng các triệu chứng hen phế quản do:
Găng sức hoặc
Tiếp xúc với tác nhân kích thích như bụi nhà, phân hoa, lông chó, mèo và khói thuốc lá.
Thuốc làm mở rộng đường thở, giúp thông khí dễ dàng hơn. Thuốc nên được dùng chủ yếu để giảm nhẹ triệu chứng hơn là để điều trị thường xuyên.
Thuốc được chỉ định dùng cho người lớn, trẻ vị thành niên và trẻ em từ 4-11 tuổi.
NÊN DÙNG THUỐC NÀY NHƯ THẾ NÀO VÀ LIỀU LƯỢNG
Luôn tuân thủ theo đúng hướng dẫn sử dụng thuốc của bác sỹ điều trị của bạn. Trong trường hợp không chắc chắn, bạn cần kiểm tra lại thông tin với bác sỹ điều trị hoặc dược sỹ của bạn.
Liều dùng khuyến cáo của thuốc
Người lớn và trẻ vị thành niên ≥ 12 tuổi.
Điều trị cơn hen cấp.
Dùng bình xịt để hít 1-2 lần theo nhu cầu.
Giảm nhẹ các triệu chứng do gắng sức hoặc tiếp xúc với tác nhân kích thích:
Dùng bình xịt để hít 2 lần, trước khi găng sức hoặc tiếp xúc với tác nhân kích thích từ 15 đến 30 phút.
Liều dùng tối đa: 8 liều/ngày.
Trẻ em từ 4-11 tuổi.
Điều trị cơn hen cấp
Dùng bình xịt để hít 1 lần theo nhu cầu. Trong trường hợp cần thiết, có thể tăng liều lên 2 lần hít.
Giảm nhẹ các triệu chứng do gắng sức hoặc có tác nhân kích thích:
Dùng bình xịt khí dung để hít 1 lần hoặc 2 lần nếu cần, trước khi gắng sức hoặc tiếp xúc với tác nhân kích thích từ 15 đến 30 phút.
Liều dùng tối đa: 8 liều/ngày.
Trẻ ≤ 4 tuổi.
Không có khuyến cáo về liều dùng của thuốc do hiệu quả của thuốc trên đối tượng này chưa được thiệt lập.
Thông báo với bác sỹ điều trị của bạn nếu hiệu quả của thuốc không đầy đủ hoặc nếu bạn cần dùng nhiều liều thuốc trong ngày hơn so với bình thường. Bạn không được tự ý tăng liều hoặc thay đổi thời gian dùng thuốc khi chưa được sự đồng ý của bác sỹ điều trị.
Kiểm tra bình xịt khí dung trước khi sử dụng:
Nếu bạn sử dụng một bình xịt mới hoặc nếu bình xịt không được sử dụng trong vòng 7 ngày hoặc lâu hơn, bạn cần kiểm tra để chắc chắn bình xịt vẫn hoạt động bình thường. Hãy mở nắp bảo vệ, lắc kỹ bình xịt và xịt bỏ 2 nhát vào không khí.
Hướng dẫn sử dụng
Có thể xịt thuốc ở tư thế ngồi hoặc tư thế đứng.
Mở nắp bảo vệ. Kiểm tra bên trong và bên ngoài để chắc chắn rằng đầu ngậm thuốc sạch sẽ.
Lắc kỹ bình xịt một vài giây trước khi sử dụng.
Giữ bình xịt thẳng đứng với đáy bình ở phía trên, đặt ngón taycái làm trụ dưới đầu ngậm. Thở ra hết mức có thể nhưng chú ý không thở vào đầu ngậm của bình xịt.
Đưa đầu ngậm vào miệng giữa phần rang cảu bạn, môi ngậm chặt xung quanh đầu ngậm nhưng không cắn vào đầu ngậm.
Ngay sau khi bắt đầu hít bằng miệng, ấn đầu bình xịt để xịt 1 liều thuốc trong khi vẫn giữ trạng thái hít vào mạnh và sâu.
Nín thở trong vòng 5-10 giây. Bỏ bình xịt ra khỏi miệng và bỏ ngón tay cái ra khỏi đầu bình xịt.
Nếu bạn cần xịt thêm một liều khác, giữ bình xịt thẳng đứng và chờ trong vòng nửa phút trước khi lặp lại các bước từ bước 2 đến bước 6.
Sau khi dùng thuốc, luôn đậy kín phần đầu ngậm để tránh bụi và xơ vải. Đóng chặt nắp đầu ngậm và đúng vị trí.
Một số người sử dụng thấy khó khăn trong việc xịt thuốc khi bắt đầu hít vào bằng miệng. Trong trường hợp này cũng như đối với trường hợp sử dụng thuốc cho trẻ em, có thể sử dụng thêm dụng cụ hỗ trợ là buồng đệm/bầu hít Vortex” hoặc AeroChamber". Hãy tham khảo thêm tờ thông tin sản phẩm của dụng cụ hỗ trợ này đề có thể sử dụng đúng cách.
Vệ sinh bình thuốc
Để tránh bình xịt bị tắc hoặc trong trường hợp bình xịt đã bị tắc, cần vệ sinh bình xịt ít nhất 1 lần/tuần theo các bước sau:
- Tháo phần bình thuốc kim loại ra khỏi vỏ nhựa của bình xịt và tháo nắp đầu ngậm.
- Súc rửa phần vỏ nhựa và nắp đầu ngậm bằng nước ấm. Không nên cố loại bỏ thuốc bám xung quanh đầu ngậm bằng các vật sắc nhọn như ghim. Bạn có thể sử dụng thêm chất tẩy rửa nhẹ vào nước, sau đó súc rửa kỹ bằng nước sạch trước khi làm khô. Không nên để phần bình thuốc kim loại vào nước.
- Để khô phần vỏ nhựa và đầu ngậm ở nơi ấm và tránh nhiệt quá mức.
- Lắp bình thuốc kim loại và nắp đầu ngậm.
Lượng thuốc trong bình xịt
Lắc bình xịt để kiểm tra lượng thuốc còn lại trong bình. Không sử dụng thuốc SALBUTAMOL 100 MCG/1 DOS nếu bạn không cảm nhận thấy có dung dịch trong bình khi lắc.
Sử dụng trong điều kiện nhiệt độ lạnh
Nếu bình xịt đã được bảo quản ở điều kiện dưới 0°C, hãy làm ấm bình trong lòng bàn tay trong vòng 2 phút, lắc bình và xịt bỏ 2 liều vào không khí trước khi sử dụng.
KHI NÀO KHÔNG NÊN DÙNG THUỐC NÀY
Nếu bạn dị ứng với salbutamol hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Tương tự các thuốc khác, thuốc này có thể gây ra các tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải tất cả người dùng thuốc đều gặp phải.
Ngừng dùng thuốc SALBUTAMOL 100 MCG/I DOS và thông báo cho bác sỹ điều trị của bạn ngay lập tức nều bạn có một trong số các triệu chứng sau:
Dấu hiệu phản ứng dị ứng như
Phù mặt, lưỡi hoặc họng
Khó nuốt
Cảm giác châm chích
Khó thở
Đau ngực, xem mục “Chưa rõ tần suất” dưới đây
Đột ngột cảm thấy thở khó khăn hơn sau khi sử dụng thuốc SALBUTAMOL 100 MCG/I DOS mặc dù thuốc làm giảm triệu chứng. Điều này có nghĩa là bệnh của bạn đang diễn tiến trầm trọng hơn và cần gấp các biện pháp điều trị khác.
Các tác dụng không mong muốn có thê xảy ra và tỷ lệ ghi nhận:
Thường gặp, tỷ lệ ghi nhận dưới 1/10:
Run rẩy.
Tăng nhịp tim.
Đau đầu.
Co rút cơ.
Ít gặp, tỷ lệ ghi nhận dưới 1/100:
Tim đập nhanh.
Cảm giác kích thích ở miệng và họng.
Hiếm gặp, tỷ lệ ghi nhận dưới 1/1000:
Hạ kali máu.
Đỏ bừng mặt.
Rất hiếm gặp, tỷ lệ ghi nhận dưới 1/10000:
Phản ứng dị ứng, xem mục "Ngừng dùng SALBUTAMOL 100 MCG/I DOS và thông báo với bác sỹ điều trị của bạn"
Hạ huyết áp.
Ngất xiu.
Tăng vận động.
Kích thích.
Ảo giác.
Rối loạn giấc ngủ.
Nhịp tim bất thường.
Đau ngực.
Mẩn ngứa.
Thở khó đột ngột ngay sau khi xịt thuốc.
Chưa rõ tần suất (không thể ước tính tần suất từ các dữ liệu hiện có)
Mặc dù chưa biết chính xác tần suất xảy ra, một vài người sử dụng thuốc có thể thường xuyên cảm thấy đau ngực (do các vấn đề về tim như cơn đau thắt ngực). Bạn cần thông báo cho bác sỹ điều trị của bạn nếu gặp phải những triệu chứng này trong quá trình sử dụng thuốc SALBUTAMOL 100 MCG/1 DOS. Tuy nhiên; bạn không được tự ý ngừng dùng thuốc khi chưa được sự đồng ý của bác sỹ điều trị của bạn.
NÊN TRÁNH DÙNG NHỮNG THUÓC VÀ THỰC PHẨM GÌ KHI ĐANG SỬ DỤNG THUỐC NÀY
Thông báo cho bác sỹ điều trị hoặc dược sỹ của bạn về bất kỳ loại thuốc nào bạn đang sử dụng, mới sử dụng gần đây hoặc có thể đã sử dụng.
Các thuốc dưới đây có thể ảnh hưởng lên tác dụng của thuốc SALBUTAMOL 100 MCG/1 DOS hoặc tác dụng của chúng có thể bị ảnh hưởng bởi thuốc SALBUTAMOL 100 MCG/1 DOS:
Các thuốc tim mạch gây hẹp đường thở và chứa các hoạt chất tận cùng bằng đuôi "ol" như propranolol (thuốc chẹn beta).
Thuốc có thể gây co thắt đường hô hấp.
Một số thuốc điều trị trầm cảm:
Thuốc ức chế men monoamin oxidase (nhu moclobemid).
Thuốc chống trằm cảm ba vòng như amitriptyline.
Các thuốc gây mê (các thuốc gây mất cảm giác một phần hoặc toàn phần) như halothan.
Các thuốc điều trị nhịp tim bất thường, như digoxin.
Dẫn xuất xanthin (hỗ trợ hô hấp), như theophylin.
Steroid (thuốc nội tiết), như cortison.
Thuốc lợi tiểu, như furosemide.
CẦN LÀM GÌ KHI MỘT LẦN QUÊN KHÔNG DÙNG THUỐC
Không áp dụng.
CẦN BẢO QUẢN THUỐC NÀY NHƯ THẾ NÀO
Không bảo quản trên 30°C.
NHỮNG DẤU HIỆU VÀ TRIỆU CHỨNG KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU
Các triệu chứng thường gặp khi quá liều bao gồm:
Run rẩy.
Đau đầu.
Tim đập nhanh.
Buồn nôn hoặc nôn.
Không yên.
Bồn chồn, kích thích.
Co giật.
Buồn ngủ.
CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU KHUYẾN CÁO
Trong trường hợp này, bạn cần thông báo cho bác sỹ điều trị của bạn hoặc thông báo tới bệnh viện.
NHỮNG ĐIỀU CẦN THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC NÀY
Trước khi sử dụng thuốc, bạn cần thông báo cho bác sỹ điều trị nếu bạn có một trong các tình trạng sau:
Bệnh tim nặng.
Có tiền sử bệnh tim, nhịp tim bất thường hoặc cơn đau thắt ngực.
Tăng huyết áp nặng và chưa được điều trị.
Cường giáp.
Hạ kali máu.
Phình động mạch (aneurysm).
Đái tháo đường (khuyến cáo kiểm tra nồng độ đường huyết trước khi bắt đầu điều trị
bằng thuốc salbutamol).
U tủy thượng thận (pheochromocytoma). Tủy thượng thận là hai tuyến nội tiết nằm bên trên hai quả thận.
KHI NÀO CÀN THAM VẤN BÁC SỸ, DƯỢC SĨ
Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, nghĩ rằng mình có thể đang mang thai hoặc có kế hoạch mang thai, hãy tham khảo ý kiến tư vấn của bác sỹ điều trị và dược sỹ trước khi sử dụng thuốc này
Thông báo với bác sỹ điều trị hoặc dược sỹ của bạn về tất cả những tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình dùng thuốc, bao gồm cả những tác dụng không mong muốn chưa được liệt kê trong tờ hướng dẫn sử dụng này
HẠN DÙNG CỦA THUỐC
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
TÊN VÀ ĐỊA CHỈ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT
Nhà sản xuất:
Aeropharm GmbH Francois-Mitterrand-Allee 1, 07407 Rudolstadt, Đức.
Nhà xuất xưởng:
Lek S.A 16, Podlipie Str., 95-010 Strykow, Ba Lan.
NGÀY XEM XÉT SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT LẠI NỘI DUNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC
PHẦN HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC CHO CÁN BỘ Y TẾ
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC HỌC
Các đặc tính dược lực học
Nhóm dược lý điều trị: chất chủ vận chọn lọc trên beta-2-adrenoreceptor.
Mã ATC: R03AC02 rd
Salbutamol là chất kích thích receptor beta-adrenergic có tác dụng chọn lọc trên thụ thể beta-2 tại phế quản, làm giãn phế quản. Tác dụng giãn phế quản xuất hiện trong vòng vài phút sau khi xông hít và đạt hiệu quả tối đa sau 30-60 phút. Tác dụng của nó tồn tại ít nhất trong vòng 4 giờ.
Với dạng thuốc xông hít, tác dụng giãn phế quản không liên quan tới nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Các chất kích thích thụ thể beta-2 adrenergic cũng có tác dụng tăng cường sự giảm thanh thải niêm dịch thường hay xuất hiện ở những bệnh nhân tắc nghẽn đường thở, và do đó sẽ dễ dàng ho thải chất đờm nhớt ra ngoài.
Bệnh nhi
Thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em dưới 4 tuổi
Các nghiên cứu lâm sàng nhi khoa được thực hiện ở liều khuyến cáo với những bệnh nhân dưới 4 tuổi có co thắt phế quản liên quan đến bệnh tắc nghẽn đường dẫn khí có khả năng hồi phục, cho thấy salbutamol dạng hỗn dịch dùng để hít có đặc tính an toàn tương đương với trẻ em trên 4 tuổi, thanh thiếu niên và người lớn.
Các đặc tính dược động học
Ở dạng dùng theo đường xông hít, có khoảng 10-20% liều dùng đi vào luồng khí hít vào. Phần còn lại tiếp tục được cơ thê hấp thu hoặc lắng đọng lại ở họng nơi có thể bị nuốt vào đường tiêu hóa Phần thuốc lắng đọng tại đường hô hấp được hấp thu vào các mô ở phổi và vòng tuần hoàn chung, nhưng không bị chuyên hóa ở phổi. Sau khi vào hệ tuần hoàn, thuốc sẽ bị chuyền hóa ở gan và bài xuất ra ngoài, chủ yếu theo đường niệu, cả dạng thuốc chưa chuyên hóa và cả dạng phenolic sulphate.
Lượng thuốc sau khi nuốt vào khi dùng theo đường xông hít sẽ được hấp thu theo đường tiêu hóa và chịu sự chuyền hóa lần đầu ở gan thành dạng phenolic sulphate. Cả dạng thuốc chưa chuyển hóa và dạng liên hợp đều bài xuất chủ yếu theo đường niệu. Hầu như toàn bộ thuốc dùng theo đường uống, tiêm truyền hay đường xông hít đều được bài xuất ra ngoài sau 72 giờ. Khoảng 10% salbutamol liên kết với protein huyết tương.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị triệu chứng co thắt phế quản có khả năng hồi phục do hen phế quản và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), bao gồm viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng.
Dự phòng hen do gắng sức hoặc do các kháng nguyên.
Salbutamol là đặc biệt hữu ích để làm giảm các triệu chứng của bệnh hen suyễn. Việc sử dụng salbutamol không làm chậm việc khởi đầu và sử dụng thường xuyên của liệu pháp corticosteroid dạng hít.
Salbutamol được chỉ định ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 4-11 năm. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 4 tuổi, xem phần Liều dùng, cách dùng và Các đặc tính được lực học.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
SALBUTAMOL 100 MCG/1 DOS chỉ được dùng theo đường hít.
Liều được chỉ định phải phù hợp với từng cá nhân.
Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi:
Cắt cơn: 1-2 lần xịt khi cần.
Liều tối đa: 8 lần mỗi ngày.
Đề ngăn chặn những triệu chứng do kháng nguyên hoặc gắng sức gây ra: 2 lần xịt nên được dùng trước 10 -15 phút.
Trẻ em dưới 12 tuổi:
Cắt cơn: 1 lần xịt khi cần.
Liều tối da: 8 lần xit/ngay.
Đề ngăn chặn những triệu chứng do kháng nguyên hoặc gắng sức gây ra: 1 lần xịt hoặc 2 nếu cần, dùng trước 10 –15 phút.
Tính an toàn của salbutamol dạng hỗn dịch để hít (không đánh giá hiệu quả) khi sử dụng ở trẻ dưới 4 tuổi được chứng minh là tương đương khi sử dụng với trẻ trên 4 tuổi. Dữ liệu hiện có được trình bày ở phần Các đặc tính được lực học, nhưng không thể đưa ra liều khuyến cáo cho bệnh nhân dưới 4 tuổi.
Sử dụng
Việc sử dụng sai kỹ thuật các thiết bị xịt là rất phổ biến. Do đó bệnh nhân cần được hướng dẫn đúng kỹ thuật. Khi thăm khám, cần kiểm tra kỹ thuật hít của bệnh nhân.
SALBUTAMOL 100 MCG/1 DOS có thể được sử dụng cùng với thiết bị phễu xông hít Vortex® hoặc AeroChamber® Plus ở trẻ em hoặc bệnh nhân cảm thấy khó xịt thuốc khi thở. Xem hướng dẫn sử dụng của các thiết bị này để sử dụng đúng cách.
Kiểm tra ống hít trước khi sử dụng
Kiểm tra chức năng của ống hít nếu sử dụng lần đầu hoặc nếu không sử dụng trước đó 7 ngày hoặc hơn. Tháo nắp bảo vệ, lắc ống hít và xịt thử vào không khí 2 lần.
Hướng dẫn sử dụng
Hít ở tư thế ngồi hoặc đứng.
- Tháo bỏ nắp bảo vệ. Kiểm tra kỹ trong và ngoài đảm bảo vị trí ngậm miệng sạch.
- Lắc ống hút trong vài giây trước khi sử dụng.
- Giữ theo hướng thắng đứng, phần đáy hướng lên trên, đặt ngón cái đặt phía dưới vị trí ngậm miệng. Thở ra một cách thoải mái, nhưng không hít vào vị trí ngậm miệng.
- Ngậm miệng bình xịt giữa hai hàm răng và khép môi xung quanh miệng bình xịt nhưng không cắn.
- Ngay khi bắt đầu hít vào thì ấn vào đỉnh của ống hít để giải phóng thuốc trong khi đó van hít vào đều đặn và sâu.
- Sau đó nên ngưng thở, nhấc ống hít ra khỏi miệng và bỏ ngón tay ra khỏi đỉnh ống hít. Nên ngưng thở trong 1 vài giây hoặc đến khi còn cảm thấy thoải mái.
- Nếu cần xịt một lần nữa, ống xịt cần được giữ thắng đứng và đợi khoảng nửa phút rồi mới lặp lại từ bước 2 - 6.
- Sau khi sử dụng, vị trí ngậm miệng luôn phải được che đậy để tránh bụi và bẩn. Đậy nắp bảo vệ phần này lại vào đúng vị trí.
Dạng bào chế khác có thể thích hợp hơn để sử dụng cho trẻ em dưới 4 tuổi.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại, mức độ nghiêm trọng, quá trình của bệnh và phải được quyết định bởi các bác sĩ trên cơ sở của cá nhân.
Ghi chú
Để tránh việc sử dụng không đúng, bệnh nhân cần được hướng dẫn kỹ lưỡng về việc sử dụng đúng. Trẻ em nên sử dụng thuốc dưới sự giám sát của người lớn và theo yêu cầu của bác sĩ.
Sử dụng nhiều thuốc hít thần kinh giao cảm beta-2 như salbutamol, có thể gây tổn hại cho sức khỏe.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn với salbutamol hoặc các tá dược.
THẬN TRỌNG KHI DÙNG THUỐC
Điều trị bệnh hen thường tuân theo một chương trình hiệu chỉnh theo từng bước và đánh giá đáp ứng điều trị của bệnh nhân thông qua các triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm chức năng phổi. Tăng cường sử dụng thuốc chủ vận beta-2 có thể sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh hen và cần thiết phải đánh giá lại hiệu quả điều trị.
Không nên chỉ sử dụng duy nhất hoặc chủ yếu các thuốc giãn phế quản khi điều trị cho những bệnh nhân bị hen mạn tính.
Trong những trường hợp sau, SALBUTAMOL 100 MCG/1 DOS chỉ nên được dùng một cách thật cần trọng và kiểm soát chặt chẽ:
Rối loạn tim mạch nghiêm trọng, đặc biệt những trường hợp tiền sử nhồi máu cơ tim.
Bệnh mạch vành tim, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn, loạn nhịp tim nhanh.
Tăng huyết áp nguy hiểm và không được điều trị.
Phình mạch.
Đái tháo đường khó kiểm soát.
U tế bào ưa crôm.
Cường giáp không kiểm soát được.
Hạ kali máu không được điều trị.
Tác dụng tim mạch có thể được nhìn thấy với các thuốc cường giao cảm, bao gồm cả salbutamol.
Có một số bằng chứng ghi nhận được trong giai đoạn hậu mãi và đã được công bố về chứng thiếu máu cơ tim cục bộ có liên quan tới các chất chủ vận beta. Những bệnh nhân bị bệnh tim tiềm ẩn nghiêm trọng (như thiếu máu tim cục bộ, loạn nhịp tim nhanh hoặc suy tim nặng) đang sử dụng salbutamol, nên được cảnh báo về việc cần phải tìm kiếm lời khuyên của nhân viên y tế nếu họ thấy có những dấu hiệu đau vùng ngực hoặc các triệu chứng khác xấu hơn của bệnh tim.
Cần chú ý để đánh giá các triệu chứng như khó thở và đau ngực, vì chúng có thể là nguồn gốc của một trong hai bệnh lý về hô hấp hoặc tim.
Giảm kali máu có thể xảy ra ở những trường hợp điều trị đồng thời bằng dẫn xuất của xanthin, các steroid hoặc các thuốc lợi tiểu, và trong trường hợp có hạ oxi huyết. Do đó nồng độ kali trong huyết thanh nên được kiểm soát ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, đặc biệt khi điều trị cơn hen cấp với liều cao SALBUTAMOL 100 MCG/1 DOS.
Khi bắt đầu điều trị bằng SALBUTAMOL 100 MCG/1 DOS ở những bệnh nhân đái tháo đường, kiểm tra đường huyết thường xuyên là biện pháp được khuyến cáo, vì các chất chủ vận beta-2 làm tăng nguy cơ tăng glucose máu.
Quá trình kiểm soát bệnh hen bị thất bại đột ngột có thể đe doạ trực tiếp đến tính mạng bệnh nhân. Nếu tác dụng của SALBUTAMOL 100 MCG/1I DOS bắt đầu giảm đi, người bệnh cần được cảnh báo nên xin lời khuyên của dược sĩ hoặc bác sĩ, để xông hít lặp lại không làm trì hoãn việc bắt đầu sử dụng các liệu pháp điều trị quan trọng khác. Việc tăng liều corticoid trong điều trị có thể được cân nhắc sử dụng.
Thông tin thêm về dung dịch xông salbutamol
Đã có báo cáo về nhiễm acid lactic liên quan đến liều cao của liệu pháp tiêm tĩnh mạch hoặc xông chất chủ vận beta tác dụng ngắn, chủ yếu là ở những bệnh nhân đang điều trị cơn hen cấp kịch phát (xem phần tác dụng không mong muốn). Tăng nồng độ lactate có thể dẫn đến khó thở và đền bù tăng thông khí, có thể bị nhầm như một dấu hiệu của thất bại khi điều trị hen suyễn và dẫn đến tăng cường điều trị bằng các chất chủ vận beta tác dụng ngắn không phù hợp. Do đó khuyến cáo theo dõi đõi sự phát triển của lactate huyết thanh và toan chuyền hóa trong trường hợp này.
Thông tin thêm về dung dịch xông salbutamol
Một số ít trường hợp cấp tính góc khi tăng nhãn áp góc-đóng cấp đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị kết hợp salbutamol xông và ipratropium bromid. Nên thận trọng khi kết hợp salbutamol xông với thuốc kháng cholinergic xông. Bệnh nhân cần được hướng dẫn đầy đủ cách dùng và được cảnh báo không được để dung dịch hoặc sương mù vào mắt.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật đã ghi nhận độc tính trên hệ sinh sản. Các nghiên cứu đánh giá độ an toàn trên phụ nữ có thai chưa được xác lập. Salbutamol không nên sử dụng cho phụ nữ mang thai trừ phi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú
Vì salbutamol có thể bài tiết vào sữa mẹ, việc sử dụng nó cho phụ nữ nuôi con bú cần được cân nhắc thật cẩn thận. Không rõ salbutamol có gây hại gì cho trẻ sơ sinh không, do đó quyết định tiếp tục/ngưng cho con bú hoặc tiếp tục/ngưng sử dụng SALBUTAMOL 100 MCG/1 DOS nên được cân nhắc dựa trên lợi ích của việc cho con bú và lợi ích của việc sử dụng salbutamol ở người mẹ.
TÁC ĐỘNG LÊN NGƯỜI VẬN HÀNH MÁY MÓC, LÁI TÀU XE, NGƯỜI LÀM VIỆC TRÊN CAO VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP KHÁC
Không có nghiên cứu nào đánh giá ảnh hưởng trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc được thực hiện. Do đó không lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc ảnh hưởng đối với mình.
TƯƠNG TÁC THUỐC CỦA THUÓC VỚI CÁC THUÓC KHÁC VÀ CÁC LOẠI TƯƠNG TÁC KHÁC
Hạ kali máu có thể xảy ra khi điều trị cùng với các thuốc là dẫn xuất của xanthin, các steroid hoặc các thuốc lợi tiểu (xem mục Thận trọng khi dùng thuốc).
Salbutamol và các thuốc chẹn j-receptor không chọn lọc không nên thường xuyên kê đơn cùng nhau. Những bệnh nhân đang điều trị hen sử dụng các thuốc chẹn B-receptor sẽ có nguy cơ bị co thắt phế quản nghiêm trọng xảy ra cao hơn.
Các chất ức chế enzym monoamin oxidase và các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể làm tăng nguy cơ gặp các tác dụng phụ trên tim mạch.
Salbutamol gây hạ kali máu có thể làm tăng nhạy cảm khi sử dụng digoxin điều trị loạn nhịp tim.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Các tác dụng không mong muốn được phân loại theo hệ cơ quan và tần số gặp phải. Tần số được phân loại như sau: rất hay gặp (>1/10); thường gặp (>1/100 đến <1/10); ít gặp (>1/1,000 đến <1/100); hiếm gặp (>1/10,000 đến <1/1,000); rất hiếm gặp (<1/10.000); chưa biết (chưa ước lượng được dựa vào các kết quả hiện có).
Các tác dụng phụ rất hay gặp. Thường gặp và ít gặp thu được từ các thử nghiệm lâm sàng. Các tác dụng phụ hiếm gặp, rất hiếm gặp và chưa biết được xác định từ những báo cáo tự phát trong khi lưu hành.
Hệ cơ quan |
Các tác dụng không mong muốn |
Tần suất |
Rối loạn hệ miễn dịch
|
Các phản ứng quá mẫn như phù mạch, mày đay, co thắt phế quản, giảm huyết áp, trụy tim mạch |
Rất hiếm gặp
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Giảm kali máu (hạ kali máu nghiêm trọng có thể là kết quả của liệu pháp chủ vận beta-2) |
Hiếm gặp |
Rối loạn hệ thần kinh |
Run, đau đầu Tăng động |
Thường gặp Rất hiếm gặp |
Rối loạn hệ tim mạch |
Nhịp tim nhanh Đánh trống ngực Loạn nhịp tim (bao gồm rung nhĩ, tim nhanh trên thất và ngoại tâm thu) Thiếu máu cơ tim cục bộ (Báo cáo ngẫu nhiên trong dữ liệu khi lưu hành, do đó tần số được coi như chưa biết) (xem Thận trọng khi dùng thuốc) |
Thường gặp Ít gặp
Rất hiếm gặp
Chưa biết
|
Rối loạn mạch |
Giãn mạch ngoại vi |
Hiếm gặp |
Rối loạn hệ hô hấp, vùng ngực và trung thất
|
Co thắt phế quản nghịch lý(Như các liệu pháp hô hấp khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xảy ra khi bệnh nhân thở khò khè tăng nhanh ngay lập tức sau khi dùng thuốc. Khi đó bệnh nhân cần được điều trị ngay lập tức với một liệu trình khác hoặc giãn phế quản hít tác dụng nhanh khác. Nên ngưng sử dụng Salbutamol ngay lập tức, đánh giá bệnh nhân, điều trị thay thế nếu cần thiết |
Rất hiếm gặp
|
Rối loạn hệ tiêu hóa |
Kích thích vùng miệng và vùng họng |
Ít gặp
|
Rối loạn hệ cơ xương, và tổ chức liên kết |
Chuột rút cơ bắp |
Hay gặp |
QUÁ LIÊU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Dấu hiệu xảy ra quá liều
Trong trường hợp quá liều, các bất lợi đã kể tên ở trên có thể xuất hiện rất nhanh và biểu hiện trầm trọng.
Những triệu chứng chính là: nhịp tim nhanh, hồi hộp. Loạn nhịp tim, lo âu, rối loạn giác ngủ, đau ngực và rung nghiêm trọng đặc biệt trên bàn tay nhưng cũng có thể run toàn bộ cơ thể.
Các biến chứng trên đường tiêu hóa bao gồm nôn, đặc biệt bị ngộ độc qua đường uống.
Rối loạn tâm thần thường không hay gặp sau khi quá liều salbutamol.
Liên quan tới quá liều salbutamol, kali được tăng cường di chuyển vào trong tế bào cùng với hậu quả là hạ kali máu cũng như tăng đường huyết.
Các biện pháp điều tri ở những trường hợp quá liều
Khi quá liều các thuốc kích thích beta giao cảm, điều trị triệu chứng là chính. Các biện pháp sau có thể được khuyến cáo sử dụng:
Rửa dạ dày nếu vô tình uống 1 lượng lớn thuốc. Than hoạt tính và các thuốc nhuận tràng có tác dụng làm giảm quá trình hấp thu không muốn.
Các triệu chứng trên tim mạch có thể xử lý bằng các thuốc chẹn beta chọn lọc trên tim mạch, nhưng nó sẽ gây tăng nguy cơ co thắt phế quản nghịch lý ở những bệnh nhân bị hen phế quản.
ECG (điện tâm đồ) theo dõi và giám sát tác dụng trên tim mạch.
Trong trường hợp hạ huyết áp rõ rệt, truyền thể tích dịch thay thế (như huyết tương) được khuyến cáo sử dụng.
Hậu quả giảm kali máu phải được dự đoán trước, do đó cần kiểm soát thích hợp cân bằng điện giải và nếu cần liệu pháp thay thế sẽ được đề nghị thay cho các thuốc có thể gây hạ kali máu, tăng lipid máu và chứng ceton máu.
Nguồn: drugbank.vn
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da