Azalovir (Aciclovir) - Ấn Độ
- Số đăng ký:VN-19367-15
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Aciclovir 5% - 250 mg
- Dạng bào chế:Kem bôi ngoài da
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 tuýp 5 g
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:Dược điển Anh 2013
- Công ty sản xuất: Yash Medicare Pvt., Ltd Ấn Độ
- Công ty đăng ký: Yash Medicare Pvt., Ltd Ấn Độ
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Đọc kỹ hướng dân sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến thầy thuốc.
Chỉ dùng thuốc này theo sự kê đơn của thầy thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em.
THÀNH PHẦN
Mỗi tuýp sản phẩm chứa:
Hoạt chất: Aciclovir 5%.
Tá dược: Cetostearyl alcohol, cetomacrogol emulsifying wax, propylen glycol, white soft paraffin, light liquid paraffin, chlorocresol, nước tinh khiết.
DƯỢC LỰC HỌC
Acielovir là thuốc kháng virus có hoạt tính cao trong nghiên cứu in viro về khả năng kháng virus.
Herpes (HSV) loai I, loại II và virus zoster gây bệnh thủy đậu. Khả năng gây độc đối với tế bào vật chủ thấp.
Aciclovir được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính aciclovir triphosphat khi vào tế bào bị nhiễm Herpes. Bước đầu tiên của quá trình này phụ thuộc vào sự hiện diện của enzym HSV thymidin kinase. Aciclovir như một chất ức chế, và chất nền cho DNA polymerase, ngăn chặn sự tổng hợp DNA của virus nhưng không làm ảnh hưởng đến các quá trình chuyển hóa của tế bào bình thường.
Trong hai nghiên cứu cùng lúc, ngẫu nhiên bao gồm 1,385 cơ chất điều trị trên 4 ngày cho bệnh herpes rộp môi, Azalovir được so sánh với kem giả dược. Trong nghiên cứu này, thời gian bắt đầu điều trị là 4,6 ngày với Azalovir và 5 ngày điều trị với giả dược (p < 0,001). Cơn đau tồn tại khoảng 3 ngày sau khi điều trị với Azalovir và 3,4 ngày trên nhóm điều trị với giả được (p = 0,002). Nhìn chung, khoảng 60% bệnh nhân bắt đầu điều trị ở giai đoạn đầu của tốn thương (triệu chứng báo trước bệnh và ban đỏ) và 40% ở giai đoạn muộn (mụn da cây hoặc vỉ). Kết quả tương tự trong hai nhóm bệnh nhân.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Nghiên cứu dược lý cho thấy chỉ một lượng nhỏ thuốc được hấp thu sau khi dùng liều lặp lại kem Azalovir.
Azalovir không được hấp thu đáng kể vào hệ tuần hoàn khi bôi lên da còn nguyên vẹn.
Sau khi dùng liều lặp đi lặp lại (dùng 5 lần mỗi ngày, dùng trong 4 ngày) Azalovir cho da còn nguyên vẹn của nam giới trưởng thành, không tìm thấy aciclovir trong huyết tương sau 1 giờ kể từ lần dùng thuốc cuối cùng.
Sự hấp thu toàn thân của thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi chưa được nghiên cứu đánh giá.
CHỈ ĐỊNH
Azalovir được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn da do virus Herpes simplex bao gồm nhiễm khởi đầu và tái phát nhiễm Herpes sinh dục và Herpes rộp môi.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Azalovir chống chỉ định cho những bệnh nhân mẫn cảm với aciclovir, valaciclovir, propylene glycol hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
LIỀU DÙNG & CÁCH DÙNG
Điều trị bằng aciclovir phải được bắt đầu càng sớm càng tốt khi có dấu hiệu và triệu chứng.
Bệnh nhân trưởng thành và trẻ em: Azalovir được bôi lên vị trí bị tổn thương cách 4 giờ một lần, dùng 5 lần trong ngày.
Điều trị Herpes rộp môi trong ít nhất 4 ngày và trong 5 ngày cho Hesper bộ phận sinh dục. Nếu vết thương chưa lành sau khi được điều trị, có thể điều trị thêm 5 ngày.
Bệnh nhân lớn tuổi: Không cần thay đổi liều.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Có khi gặp cảm giác nhất thời nóng bỏng hoặc nhói ở vị trí bôi kèm theo ban đỏ nhẹ khi khô.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
THẬN TRỌNG
Azalovir không được khuyến cáo dùng đối với các màng nhầy như trong miệng, mắt hoặc âm đạo, vì nó có thể gây kích ứng.
Cần cẩn thận để tránh rơi thuốc vào mắt.
Ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch nghiêm trọng (ví dụ như bệnh nhân AIDS hoặc người được cấy ghép tủy xương) cần được xem xét khi dùng Azalovir. Những bệnh nhân này cần được khuyến khích tham khảo ý kiến một bác sĩ liên quan đến việc điều trị của bất kỳ nhiễm trùng nào.
Tá dược propylen glycol có thể gây kích ứng da và tá dược rượu cetyl có thể gây ra phản ứng da nơi tiếp xúc với thuốc (ví dụ như viêm da).
Azalovir không nên được pha loãng hoặc sử dụng kết hợp như các loại được phâm khác.
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ mang thai: Chỉ nên dùng aciclovir cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.
Phụ nữ cho con bú: Chưa xác định được lượng thuốc được tiết vào sữa mẹ sau khi bôi, nhưng khả năng bài tiết vào sữa mẹ sau khi dùng tại chỗ là tối thiểu. Phụ nữ bị mụn giộp gần hoặc trên ngực nên ngưng cho con bú.
Sử dụng cho trẻ em: An toàn và hiệu quả sử dụng của aciclovir cho trẻ em < 12 tuổi chưa được thành lập.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Chưa có tương tác thuốc nào xảy ra khi dùng acielovir đồng thời với các thuốc khác. Bởi sự hấp thu toàn thân khi dùng thuốc tại chỗ dường như là tối thiểu khi bôi lên da còn nguyên vẹn, không có sự tương tác thuốc giữa aciclovir khi dùng tại chỗ và các loại thuốc khác.
QUÁ LIỀU, TRIỆU CHỨNG VÀ GIẢI ĐỘC
Không thấy có tác động bất lợi nào khi dùng ống thuốc 10g chứa 500 mg aciclovir bằng đường miệng vào bụng. Tuy nhiên, nếu dùng liều lặp lại bằng đường miệng có thể gây quá liều, trong vòng vài ngày có thể gây ra những triệu chứng đường tiêu hóa (buồn nôn và nôn) và các triệu chứng thần kinh (đâu đầu, nhằm lẫn). Aciclovir có thể được thâm tách bởi chạy thận nhân tạo.
ĐÓNG GÓI
Hộp có1 tuýp chứa 5g kem.
HẠN DÙNG
36 tháng kế từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô, mát, không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
TIỂU CHUẨN
BP 2013.
SẢN XUẤT BỞI
YASH MEDICARE PVT. LTD.
Near Sabar Dairy, Talod Road, Po. Hajipur, Tal: Himatnagar, City: Hajipur - 383006, Dist: Sabarkantha, Gujarat Ấn Độ.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da