Atenolol Stada 50 mg – Stada Việt Nam
- Số đăng ký:VD-23963-15
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Atenolol 50 mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:60 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Công ty TNHH LD Stada-Việt Nam
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH LD Stada-Việt Nam
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
MÔ TẢ
Viên nén tròn, màu trắng, hai mặt khum, một mặt trơn, một mặt khắc vạch với chữ “C” & trên và "24” ở dưới vạch.
DƯỢC LỰC HỌC
Atenolol là thuốc chẹn thụ thế beta-adrenergic thân nước có tỉnh chon lọc tương đổi với B; (chọn lọc đối với tim) không có hoạt tính thần kinh giao cảm nội tại và ổn định màng.
Với tác dụng giảm trương lực giao cảm, atenolol làm giảm nhịp tim, giamrm sức co bóp tim, giảm tốc độ dẫn truyền nhĩ thất và giảm hoạt tính renin trong huyết tương.
Atenolol có thể làm tăng trương lực cơ trơn bằng cách ức chế thụ thể Beeta 2.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Khoảng 50% liều uống của atenolol được hấp thu qua đường tiêu hóa. Dù atenolol không bị chuyển hóa lẫn đâu qua gan, sinh khả dụng toản thân cũng chỉ khoảng 50%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2 - 4 giờ. Tỷ lệ gắn kết protein huyết tương khoảng 3%; thể tích phân bố tương đối là 0.7 l/kg. Atenolol chịu sự sinh chuyển hóa rất it và không hình thành các chất chuyển hóa có hoạt tỉnh cỏ ý nghĩa lâm sảng. Khoảng 90% atenolol có trong tuần hoàn được đảo thải dưới dạng không đổi qua thận trong vòng 48 giờ. Thời gian bản thải của atenolol là 6 - 10 giờ ở những bệnh nhân chức năng thận bình thường và có thể tăng đến 140 giờ ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.
CHỈ ĐỊNH
Atenolol được chỉ định điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính, loạn nhip nhanh trên thất, can thiệp sớm vào giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim và điều trị lâu dải để dự phòng sau nhồi máu cơ tim.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Sốc tim, suy tim không bù trừ, blốc nhĩ- thất độ II và độ III, chậm nhịp tim có biểu hiện lâm sàng.
Không được kết hợp với verapamil.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Tăng huyết áp
Liều khởi đầu: 25 - 50 mg /ngày/lần. Trong vòng 1 - 2 tuần, nếu chưa đáp ứng tối ưu, có thể tăng liều đến 100 mg/ngày, hoặc kết hợp với thuốc lợi tiểu hoặc thuốc giãn mạch ngoại biên.
Đau thắt ngực
Liều thường dùng 50 - 100 mg/ngày.
Loạn nhịp nhanh trên thất
Liều thường dùng 50 – 100 mg/ngày.
Đối với người có độ thanh thải 15 – 35 ml/phút: liều tối đa 50 mg/ngày.
Đối với người có độ thanh thải dưới 15 ml/phút: liều tối đa 50 mg/ngày, cách 2 ngày dùng một liều.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Quá liều có thể xảy ra đối với những người khi phải điều trị cấp với liều từ 5g trở lên.
Biểu hiện quá liều thường gặp là: ngủ lịm, rối lọan hô hấp, thở khò khè, ngừng xoang, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản...
Điều trị quá liều cần loại bỏ thuốc chưa được hấp thu bằng cách gây nôn, rửa dạ dày hoặc uống than hoạt. Atenolol có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn chung bằng cách thẩm tách máu. Những cách sử dụng khác được sử dụng theo hướng dãn của thầy thuốc bao gồm:
+ Chậm nhịp tim: Atropin tiêm tĩnh mạch. Nếu không có đáp ứng với sự phong bế dây thần kinh phế vị, có thể dùng isoprotểnol một cách thận trọng. Nếu không có đáp ứng, có thể chỉ định dùng máy tạo nhịp qua tĩnh mạch.
+ Block tim (độ II hoặc độ III): dùng isoproteranol hoặc máy tạo nhịp qua tỉnh mạch.
+ Suy tim: dùng digitalis và thuốc lợi tiểu. Glucagon có thể được dùng.
+ Hạ huyết áp: dùng chất co mạch như dopamin hoặc adranalin và liên tục theo dõi huyết áp.
+ Co thắt phế quản: sử dụng các chất kích thích beta 2 như isoproterenol hoặc terbutalin.
+ Hạ đường huyết: truyền tĩnh mạch glucose.
Tùy theo mức độ nặng của triệu chứng, có thể cần chăm sóc hỗ trợ tích cực và các phương tiện hỗ trợ tim, hô hấp.
HẠN DÙNG
60 tháng kể từ ngày sản xuất.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da