Phenobarbital 10% – Thuốc chống co giật/ động kinh, Danapha Việt Nam
- Số đăng ký:VD-16785-12
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Natri phenobarbital – 200mg
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 20 ống x 2 ml
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược Danapha Việt Nam
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược Danapha Việt Nam
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÁNH PHẦN
Mỗi ống chứa
Natri phenobarbital ……………………………………………........................200 mg.
Tá dược (Propylen glycol, Natri hydroxyd, Alcol benzylic, Ethanol tuyét đối, nước cất pha tiêm) vừa đủ ........................................................................................2 ml.
DƯỢC LỰC HỌC
Phenobarbital là thuốc chống co giật thuộc nhóm barbiturat có tác dụng tăng cường và/ hoặc bắt chước tác dụng ức chế synap của acid gama aminobutyric (GABA) ở não. Phenobarbital và các bacbiturat khác làm giảm sử dụng oxygen ở não trong lúc gây mê, có lẽ chủ yếu thông qua việc ức chế hoạt động của neuron. Các tác dụng này là cơ sở của việc sử dụng các bacbiturat để đề phòng nhồi máu não khi não bị thiếu máu cục bộ và khi tốn thương sọ não.
Phenobarbital ức chế hệ thần kinh trung ương ở mọi mức độ, từ an thần đến gây mê; Phenobarbital chủ yếu được dùng để chống co giật. Tác dụng chống co giật của thuốc tương đối không chọn lọc, thuốc hạn chế cơn động kinh lan tỏa và làm tăng ngưỡng động kinh. Thuốc chủ yếu được chỉ định trong cơn động kinh toàn bộ (cục bộ vận động hoặc cảm giác).
Phenobarbital còn làm giảm nồng độ bilirubin huyết thanh ở trẻ sơ sinh, ở người bệnh tăng bilirubin huyết không liên hợp, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật trong gan, có thể do cảm ứng glucuronyl tranferase, một enzym liên hợp bilirubin.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Nếu tiêm tĩnh mạch, tác dụng của thuốc xuất hiện trong vòng 5 phút và đạt mức độ tối đa trong vòng 30 phút. Tiêm bắp thịt, tác dụng xuất hiện chậm hơn một chút. Dùng theo đường tiêm, phenobarbital có tác dụng kéo dài từ 4 đến 6 giờ. - Phenobarbital được hydroxy hóa và liên hợp hóa ở gan. Thuốc đào thải chủ yếu theo nước tiêu dưới dạng các chất chuyển hóa không có hoạt tính (70%) và dạng thuốc nguyên vẹn (30%), một phần nhỏ vào mật và đào thải qua phân. Phenobarbital là chất cảm ứng mạnh cytochrom P540.
CHỈ ĐỊNH
Chống co giật (trị động kinh, cơn co uốn ván, ngộ độc Strychnin) và gây ngủ.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch:
Liều thông thường cho người lớn
Chống co giật: 100 - 320 mg, lặp lại nếu cần cho tới tổng liều 600 mg/24 giờ.
Trạng thái động kinh: Tiêm tĩnh mạch 10 - 20 mg/kg, lap lại nếu cần.
An thần: Ban ngày, 30 - 120 mg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.
Trước khi phâu thuật: 130 - 200 mg, 60 đến 90 phút trước khi phẩu thuật.
Gây ngủ: 100 - 325 mg.
Liều thông thường cho trẻ em
Chống co giật: Liều ban đầu: 10 - 20 mg/kg, tiêm một lần (liều tắn công hoặc liều nạp).
Liều duy trì: 1 - 6 mg/kg/ngày.
Trạng thái động kinh: Tiêm tĩnh mạch chậm (10 - 15 phút) 15 - 20 mg/kg.
An thần: 1 - 3 mg/kg, 60 đến 90 phút trước khi phẫu thuật.
Chống tăng bilirubin huyết: 5 - 10 mg/kg/ngày, trong vài ngày đầu sau khi sinh.
Ghi chú: Người bệnh cao tuổi và suy nhược có thể bị kích thích, lú lẫn hoặc trầm cảm với liều thông thường, ở những người bệnh này có thể phải giảm liều.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh quá mẫn với Phenobarbital.
Người bệnh suy hô hấp nặng, có khó thở hoặc tắc nghẽn.
Người bệnh rối loạn chuyển hoá porphyrin.
Người bị suy gan nặng.
THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
Người bệnh có tiền sử nghiện ma túy, nghiện rượu.
Người bệnh suy thận. Người bệnh cao tuổi.
Không được ngừng thuốc đột ngột ở người mắc bệnh động kinh.
Dùng Phenobarbital lâu ngày có thể gây lệ thuộc thuốc.
Người mang thai và người cho con bú.
Người bệnh bị trầm cảm.
Người lái xe và vận hành máy móc.
TÁC DỤNG NGOẠI Ý
Thường gặp
Toàn thân: Buồn ngủ.
Máu: Có hồng cầu khổng lồ trong máu ngoại vi.
Thần kinh: Rung giật nhãn cầu, mất điều hòa động tác, lo hãi, bị kích thích, lú lã bệnh cao tuổi).
Da: Nổi mẫn do dị ứng (hay gặp ở người bệnh trẻ tuôi).
Ít gặp
Cơ - xương: Còi xương, nhuyễn xương, loạn dưỡng đau cơ (gặp ở trẻ em khoảng 1 điều trị), đau khớp.
Chuyển hóa: Rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Da: Hội chứng Lyell (có thể tử vong).
Hiếm gặp
Máu: Thiếu máu hồng cầu khổng lồ do thiếu hụt acid folic. Thông báo ngay cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn mà bạn gặp phải khi dùng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Phenobarbital là chất cảm ứng mạnh cytochrom Paso enzym tham gia trong chuyển hóa của rất nhiều thuốc. Phenobarbital làm giảm nồng độ của felodipin và nimodipin trong huyết tương. Cần xem xét chọn lựa một thuốc chống tăng huyết áp khác hay một thuốc chống động kinh khác.
Phenobarbital có thể làm mắt tác dụng của thuốc tránh thai theo đường uống khi được dùng đồng thời do làm tăng chuyển hóa ở gan. Cần áp dụng biện pháp tránh thai khác, nên chọn biện pháp cơ học.
Phenobarbital và methotrexat: Độc tính về huyết học của methotrexat tăng do dihydrofolat reductase bị ức chế mạnh hơn.
Phenobarbital và rượu: Rượu làm tăng tác dụng an thần của Phenobarbital và có thể gây hậu quả nguy hiểm. Phải tránh dùng rượu khi sử dụng thuốc. Do vậy, khi dùng kết hợp Phenobarbital với các thuốc trên, cần lưu ý điều chỉnh liều dùng.
KHUYẾN CÁO
Không dùng thuốc quá hạn ghi trên hộp, hoặc thuốc có nghỉ ngờ về chất lượng của thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến của bác sĩ.
TRÌNH BÀY VÀ BẢO QUẢN
Đóng trong ống thủy tỉnh tiêm 2 mI, hộp giấy chứa 20 ống, có kèm tờ hướng dẫn sử dụng.
Đề thuốc nơi khô, thoáng, tránh ánh sáng, nhiệt dộ 15°C - 30°C.
ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da