Duphaston 10mg
- Số đăng ký:VN-21159-18
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Dydrogesterone - 10mg
- Dạng bào chế:Viên nén bao phim
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 20 viên
- Tuổi thọ:60 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Abbott Biologicals B.V. The Netherlands
- Công ty đăng ký: Abbott Laboratories (Singapore) Private Limited
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Hoạt chất: dydrogesterone 10mg.
Tá dược (Thành phần không có hoạt tính):
Nhân viên: Lactose monohydrate, hỵpromellose, tinh bột, silica keo dạng khan, Magnesi stearate.
Phim bao: Hypromellose, macrogol 400, titanium dioxide (El 71).
Dược lực học
Các tính chất dược lực học về hoạt chất của Duphaston sẽ được mô tả cụ thể sau đây. Để hiểu hơn, hãy hỏi bác sỹ của bạn.
Nhóm dược lý điều trị: hệ sinh dục - tiết niệu và hormon sinh dục
Dydrogesterone là một progestogen uống có hoạt tính sản sinh ra chất kích thích bài tiết hoàn chỉnh trong tử cung đã được cung cấp estrogen qua đó cung cấp chất bảo vệ chống lại tăng nguy cơ của tăng sản nội mạc tử cung và/hoặc chất sinh ung thư gây ra bởi các estrogen. Nó được chỉ định trong mọi trường hợp thiếu hụt progesterone nội sinh.
Dydrogesterone không gây động dục, không gây nam hóa, không sinh nhiệt, không gây đồng hóa và có hoạt tính corticoid.
Đối tượng thiếu niên
Các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng hạn chế chỉ ra rằng dydrogesterone có hiệu quả trong việc làm giảm bớt triệu chứng của đau bụng kinh, hội chứng tiền kinh nguyệt, rối loạn xuất huyết tử cung và kinh nguyệt không đều ở đối tượng bệnh nhân ít hơn 18 tuổi tương tự như ở đối tượng người lớn.
Dược động học
Quá trình chuyển hóa của hoạt chất Duphaston được mô tả cụ thể sau đây. Để hiểu hơn, hãy hỏi bác sỹ.
Hấp thu:
Theo đường uống, dydrogesterone được hấp thu nhanh chóng với Tmax từ 0.5 đến 2.5 giờ. Sinh khả dụng toàn phần của dydrogesterone (uống liều 20mg so với 7.8mg tiêm tĩnh mạch) là 28%.
Bảng sau cung cấp các thông số dược động học của Dydrogesterone (D) và 20 α-dihydrogesterone (DHD) sau khi dùng liều đơn 10mg dydrogesterone:
D |
DHD |
|
ng/ml |
ng/ml |
|
Cmax (ng/mL) |
2.1 |
53.0 |
AUCinf (ng-h/mL) |
7.7 |
322.0 |
Phân bố:
Sau khi tiêm dydrogesterone thể tích phân bố tĩnh đạt xấp xỉ 1400L. Dydrogesterone và DHD liên kết hơn 90% với protein huyết tương.
Chuyển hóa:
Sau khi uống, dydrogesterone được chuyển hóa nhanh chóng thành DHD. Chất chuyển hóa chính DHD đạt đỉnh khoảng 1.5 giờ sau khi dùng. Nồng độ trong huyết tương của DHD về căn bản cao hơn so với thuốc mẹ. Tỷ lệ diện tích dưới đường cong AUC và Cmax của DHD so với dydrogesterone theo thứ tự là 40 và 25. Thời gian bán thải trung bình của dydrogesterone và DHD khác nhau từ 5 đến 7 và từ 14 đến 17 giờ. Một đặc điểm chung của tất cả các chất chuyển hóa là lượng lưu giữ của 4,6 dien-3-one cấu trúc của chất mẹ và sự thiếu vắng 17 α-hydroxylation. Điều này giải thích sự ảnh hưởng của estrogenic và androgenic với dydrogesterone.
Thải trừ:
Sau khi uống dydrogesterone, tỷ lệ trung bình 63% liều được thải trừ vào nước tiểu. Tổng độ thanh thải huyết tương là 6.4ml/phút.
Trong vòng 72 giờ thải trừ là hoàn toàn. DHD xuất hiện trong nước tiểu chiếm ưu thế so với acid glucuronic kết hợp.
Liều và sự phụ thuộc vào thời gian:
Dược động học liều đơn và liều đa là tuyến tính trong khoảng liều uống từ 2.5 đến 10mg.
So sánh động học liều đơn và liều đa cho thấy rằng dược động học của dydrogesterone và DHD là không bị thay đổi do dùng liều lặp lại. Trạng thái ổn định đạt được sau 3 ngày điều trị.
Chỉ định
Các chứng thiếu Progesterone:
Đau kinh.
Lạc nội mạc tử cung.
Vô kinh thứ phát.
Kinh nguyệt không đều.
Xuất huyết tử cung do rối loạn chức năng.
Hội chứng tiền kinh nguyệt.
Dọa sảy thai.
Sảy thai liên tiếp.
Vô sinh do suy hoàng thể.
Liệu pháp thay thế hormone:
Duphaston được chỉ định dùng để làm giảm tác dụng của oestrogen không đối kháng trên nội mạc tử cung (màng trong tử cung) trong liệu pháp thay thế hormon ở phụ nữ có những rối loạn do tự nhiên hoặc do phẫu thuật gây ra mãn kinh với tử cung nguyên vẹn.
Chống chỉ định
Không dùng Duphaston nếu bạn:
Bị quá mẫn cảm (dị ứng) với bất cứ thành phần nào của tá dược.
Được chẩn đoán hoặc nghi ngờ có khối u liên quan đến progestogen.
Bị xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân
Chống chỉ định dùng estrogen khi dùng kết hợp với dydrogesterone.
Liều dùng
Luôn dùng Duphaston đúng như bác sỹ đã kê đơn. Nếu bạn có thắc mắc gì, hãy hỏi bác sỹ hoặc dược sỹ.
Nếu bạn quên dùng thuốc, không dùng gấp đôi liều để bù vào liều đã quên. Nếu bạn cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.
Liều lượng, lịch trình và khoảng thời gian điều trị có thể được điều chỉnh để thích hợp với mức độ bất thường và đáp ứng lâm sàng.
Đau kinh:
10 hoặc 20mg dydrogesterone mỗi ngày từ ngày thứ 5 đến 25 của chu kỳ kinh nguyệt.
Lạc nội mạc tử cung:
10 hoặc 30mg dydrogesterone mỗi ngày từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ hoặc liên tục.
Xuất huyết tử cung bất thường:
Khi bắt đầu việc điều trị để ngưng giai đoạn xuất huyết, dùng 20 hoặc 30mg dydrogesterone mỗi ngày cho đến 10 ngày.
Để tiếp tục điều trị, nên uống 10 hoặc 20mg dydrogesterone mỗi ngày trong nửa chu kỳ kinh sau. Ngày bắt đầu điều trị và số ngày điều trị sẽ phụ thuộc vào độ dài chu kỳ của từng cá thể.
Tình trạng xuất huyết thuyên giảm nếu nội mạc tử cung đã được cung cấp vừa đủ estrogen nội sinh cũng như ngoại sinh.
Vô kinh thứ phát:
10 hoặc 20mg dydrogesterone mỗi ngày được dùng hàng ngày trong 14 ngày của nửa sau chu kỳ kinh lý thuyết.
Hội chứng tiền kinh nguyệt:
10mg dydrogesterone 2 lần mỗi ngày bắt đầu từ nửa sau chu kỳ kinh đến ngày đầu tiên của chu kỳ tiếp theo. Ngày khởi đầu và số ngày điều trị sẽ phụ thuộc vào độ dài chu kỳ của từng cá thể.
Kinh nguyệt không đều:
10 hoặc 20mg dydrogesterone mỗi ngày bắt đầu từ nửa sau chu kỳ kinh đến ngày đầu tiên của chu kỳ kinh tiếp theo. Ngày khởi đầu và số ngày điều trị sẽ phụ thuộc vào độ dài chu kỳ của từng cá thể.
Dọa sẩy thai:
Liều khởi đầu có thể được dùng lên tới 40mg dydrogesterone sau đó 20 hoặc 30mg mỗi ngày đến khi các triệu chứng thuyên giảm.
Sảy thai liên tiếp:
10mg dydrogesterone 2 lần mỗi ngày đến tuần thứ 12 của thai kỳ.
Vô kinh do suy hoàng thể:
10 hoặc 20mg dydrogesterone mỗi ngày bắt đầu từ nửa sau chu kỳ kinh đến ngày đầu tiên của chu kỳ tiếp theo. Nên duy trì điều trị trong ít nhất 3 chu kì liên tiếp.
Liệu pháp thay thế hormone:
Liệu pháp tuần tự liên tục: Estrogen được dùng liên tục và dùng thêm 1 viên 10mg dydrogesterone trong 14 ngày cuối của chu kỳ 28 ngày, một cách tuần tự. Liệu pháp chu kỳ: Khi một estrogen được dùng theo chu kỳ với khoảng điều trị tự do, thường là 21 ngày có và 7 ngày không. 1 viên dydrogesterone 10mg được thêm vào trong 12 - 14 ngày cuối của liệu pháp estrogen.
Phụ thuộc vào đáp ứng lâm sàng, liều dùng có thể được điều chỉnh sau đó tới 20mg dydrogesterone một ngày.
Không có cách dùng dydrogesterone thích hợp trước khi bắt đầu có kinh nguyệt. Tính an toàn và hiệu quả của dydrogesterone ở thiếu niên độ tuổi từ 12 - 18 chưa được thiết lập. Các dữ liệu hiện có được mô tả trong mục "tác dụng không mong muốn" và "dược lực học", nhưng không có khuyến cáo nào về liều dùng được đưa ra.
Cách dùng:
Dùng đường uống.
Dùng liều cao hơn nên dùng các viên nén trải đều trong ngày.
Tác dụng không mong muốn
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Cũng như các thuốc khác, Duphaston cũng có thể gây ra tác dụng phụ. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào không được đề cập trong tờ hướng dẫn sử dụng này, hoặc bất kỳ tác dụng phụ nào trở nên trầm trọng, hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ.
Hầu hết các phản ứng thuốc có hại được báo cáo chung ở các bệnh nhân được điều trị dydrogesterone trong các thử nghiệm lâm sàng đối với các chỉ định không điều trị estrogen là đau đầu migraine/đau đầu, buồn nôn, rối loạn kinh nguyệt và đau ngực/dễ xúc động.
Các tác dụng không mong muốn đã được quan sát cùng với các tần suất được chỉ định bên dưới trong các thử nghiệm lâm sàng dùng dydrogesterone (n=3483) trong các chỉ định không điều trị estrogen và từ các báo cáo tự phát:
Tác dụng không muốn theo hệ cơ quan |
Thường gặp ≥ 100, < 1/10 |
Ít gặp ≥ 1/1,000, < 1/100 |
Hiếm gặp ≥ 1/10,000, < 1/1,000 |
Khối u lành tính, ác tính và không xác định (kể cả u nang và polyp) |
Gia tăng kích cỡ khối u phụ thuộc progestogen (ví dụ u màng não)* |
||
Rối loạn hệ máu và bạch huyết |
Thiếu máu tán huyết* |
||
Rối loạn tâm thần |
Trạng thái trầm cảm |
||
Rối loạn hệ miễn dịch |
Quá mẫn cảm |
||
Rối loạn hệ thần kinh |
Migrain/đau đầu |
Chóng mặt |
Buồn ngủ |
Rối loạn tiêu hóa |
Buồn nôn |
Nôn |
|
Rối loạn gan |
Bất thường chức năng gan (với vàng da, mệt mỏi, khó ở và đau bụng dưới) |
||
Rối loạn da và mô dưới da |
Viêm da dị ứng (ví dụ phát ban, ngứa, nổi mẩn) |
Phù mạch* |
|
Rối loạn hệ sinh sản và vú |
Rối loạn kinh nguyệt (bao gồm: chảy máu tử cung, rong kinh, mất kinh, thống kinh và kinh nguyệt không đếu) Đau/mềm vú |
||
Rối loạn chung và tình trạng nơi dùng thuốc |
Phù |
||
Các điều tra nghiên cứu |
Tăng cân |
|
* Các tác dụng không mong muốn từ các báo cáo tự phát mà không được quan sát từ các thử nghiệm lâm sàng được quy vào tần suất "hiếm gặp" dựa trên thực tế rằng giới hạn trên của 95% khoảng độ tin cậy của tần suất được ước tính không cao hơn 3/x địa điểm=3483 (tổng số đối tượng được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng).
Tác dụng không mong muốn ở đối tượng thanh thiếu niên. Dựa trên các báo cáo tự phát và dữ liệu thử nghiệm lâm sàng hạn chế, mô tả các phản ứng bất lợi ở thanh thiếu niên được dự đoán tương tự như đã thấy ở người trưởng thành.
Các tác dụng không mong muốn có liên quan đến việc điều trị oestrogen-progestagen (xem mục "Cảnh báo và thận trọng khi dùng" và thông tin sản phẩm của chế phẩm Estrogen):
Ung thư vú, tăng sản nội mạc tử cung (tăng sinh bất thường màng trong tử cung), ung thư biểu mô nội mạc tử cung (ung thư).
Nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch
Nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch vành, tai biến mạch máu não.
Lưu ý khi sử dụng
Trước khi bắt đầu điều trị dydrogesterone cho xuất huyết tử cung bất thường, cần làm rõ nguyên nhân bệnh học của việc xuất huyết. Xuất huyết tử cung bất thường giữa các chu kỳ kinh nguyệt và xuất huyết nhẹ có thể xảy ra trong những tháng đầu điều trị. Nếu xuất huyết tử cung bất thường giữa các chu kỳ kinh nguyệt và xuất huyết nhẹ xuất hiện sau vài lần trong khi điều trị hoặc tiếp tục sau khi đã ngưng việc điều trị, nên tìm hiểu nguyên nhân, có thể bao gồm cả sinh thiết để loại trừ nội mạc tử cung ác tính.
Những trường hợp cần giám sát:
Nếu bất kì trường hợp nào sau đây xuất hiện, đã xảy ra trước đó, và/hoặc bị trầm trọng hơn trong thời gian mang thai hoặc điều trị hormone trước đó, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn trọng. Nên tính đến việc những trường hợp này có thể tái diễn hoặc trầm trọng hơn trong khi điều trị với dydrogesterone và cần cân nhắc ngừng điều trị khi:
Rối loạn chuyển hóa porphyrin
Trầm cảm
Các chỉ số chức năng gan bất thường do bệnh gan cấp hoặc mãn tính.
Các trường hợp khác:
Bệnh nhân có vấn đề hiếm gặp về di truyền không dung nạp galactose, thiếu hụt một phần lactase hay kém hấp thụ glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Những cảnh báo và thận trọng sau đây áp dụng khi dùng dydrogesterone kết hợp với estrogen cho liệu pháp thay thế hormone (HRT):
Xem mục cảnh báo và thận trọng trong phần thông tin sản phẩm của các chế phẩm estrogen.
Đối với việc điều trị các triệu chứng sau mãn kinh, HRT chỉ nên được bắt đầu với các triệu chứng gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Trong mọi trường hợp, việc đánh giá cẩn trọng các nguy cơ và lợi ích nên được thực hiện ít nhất hàng năm và chỉ nên tiếp tục HRT chừng nào lợi ích điều trị vượt trội so với nguy cơ.
Bằng chứng về các nguy cơ có liên quan đến HRT trong điều trị mãn kinh sớm còn hạn chế. Do nguy cơ chắc chắn ở những phụ nữ trẻ tuổi ở mức thấp dù sự đối trọng giữa lợi ích và nguy cơ đối với các phụ nữ này có thể có lợi hơn ở những phụ nữ nhiều tuổi hơn.
Kiểm tra/theo dõi:
Trước khi bắt đầu hoặc tái dùng HRT, tiểu sử bệnh đầy đủ của cá nhân và gia đình nên được biết. Các kiểm tra y tế (bao gồm xương chậu và vú) nên được chỉ dẫn bởi các chống chỉ định và các cảnh báo khi dùng thuốc. Trong quá trình điều trị, kiểm tra định kì được khuyến cáo về tần suất đối với từng cá thể. Cần khuyến cáo các bệnh nhân nên thông báo những thay đổi về vú cho bác sỹ hoặc y tá (xem "ung thư vú" bên dưới). Các khảo sát, bao gồm các biện pháp hình ảnh thích hợp, ví dụ: X-quang vú nên được tiến hành theo những biện pháp hình ảnh hiện hành, thay đổi theo các nhu cầu lâm sàng của cá thể.
Tăng sản nội mạc tử cung và ung thư biểu mô:
Ở phụ nữ tử cung nguyên vẹn, nguy cơ tăng sản nội mạc tử cung và ung thư biểu mô tăng khi estrogen được dùng độc lập trong thời gian dài.
Dùng thêm một progesteren như dydrogesterone theo chu kỳ trong ít nhất 12 ngày mỗi tháng/chu kỳ 28 ngày hoặc liệu pháp kết hợp liên tục estrogen-progesteren ở phụ nữ đã cắt bỏ tử cung có thể phòng được nguy cơ quá mức liên quan đến estrogen- chỉ HRT
Ung thư vú:
Các bằng chứng tổng quan ám chỉ nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ dùng dạng kết hợp estrogen-progestrogen và có thể là estrogen-chỉ HRT phụ thuộc vào khoảng thời gian dùng HRT.
Liệu pháp estrogen-progestrogen kết hợp: thử nghiệm đối chứng có kiểm soát giả dược, nghiên cứu WHI (Women's Health Initiative), và các nghiên cứu dịch tễ học đều nhất quán trong việc phát hiện nguy cơ tăng ung thư vú ở những phụ nữ dùng estrogen-progestrogen kết hợp cho HRT trở nên rõ ràng sau khoảng 3 năm. Nguy cơ quá mức trở nên rõ ràng trong vòng một vài năm sử dụng nhưng sẽ quay trở về mức cơ bản trong vòng vài năm (thường là 5) sau khi ngừng điều trị. HRT, đặc biệt là điều trị với estrogen-progestrogen kết hợp, tăng mật độ các lần chụp X quang vú có thể ảnh hưởng đến sự phát hiện của tia X với ung thư vú một cách bất lợi.
Ung thư tử cung
Ung thư tử cung hiếm gặp hơn nhiều so với ung thư vú. Sử dụng lâu dài (ít nhất 5 - 10 năm) estrogen-chi các chế phẩm HRT có liên quan đến tăng nhẹ nguy cơ ung thư tử cung. Một số nghiên cứu bao gồm thử nghiệm WHI ám chỉ rằng dùng lâu dài các HRT kết hợp có thể có nguy cơ tương tự hoặc ít hơn một chút.
Nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch:
HRT có liên quan đến 1.3-3 lần nguy cơ tiến triển nghẽn mạch huyết khối (VTE) ví dụ chứng huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc nghẽn mạch phổi, sự xuất hiện của trường hợp như vậy có thể xảy ra ở những năm đầu của HRT hơn sau đó.
Bệnh nhân mắc chứng ưa huyết khối đã được biết có nguy cơ cao VTE và HRT có thể làm tăng thêm nguy cơ này. HRT do đó được chống chỉ định với những bệnh nhân này.
Nhìn chung các yếu tố nguy cơ được nhận biết đối với VTE bao gồm việc dùng estrogen, cao tuổi, phẫu thuật lớn, bất động lâu dài, béo phì (BMI > 30kg/m2), mang thai, thời kỳ hậu sản, lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và ung thư. Không có sự liên ứng về vai trò có thể có của chứng giãn tĩnh mạch trong VTE.
Như trong tất cả các trường hợp bệnh nhân hậu phẫu, biện pháp phòng ngừa cần được cân nhắc để phòng VTE sau khi phẫu thuật. Nếu việc bất động kéo dài là theo phẫu thuật chọn lọc thì cần khuyến cáo ngưng tạm thời HRT sớm từ 4 đến 6 tuần. Việc điều trị nên được bắt đầu trở lại đến khi bệnh nhân hoàn toàn sẵn sàng.
Ở phụ nữ không có tiền sử cá nhân bị VTE nhưng những người có quan hệ ruột thịt có tiền sử bị chứng huyết khối lúc trẻ, cần sàng lọc sau khi cẩn trọng hướng dẫn về các giới hạn của nó (chỉ một tỷ lệ của các góc khuyết chứng ưa huyết khối được xác định bằng hình ảnh).
Nếu một khuyết thiếu ưa huyết khối được xác định độc lập với chứng huyết khối ở các thành viên gia đình hoặc nếu khuyết thiếu là nghiêm trọng (ví dụ thiếu hụt chất chống đông, protein S, hoặc protein C hoặc các khuyết thiếu kết hợp) HRT bị chống chỉ định.
Những phụ nữ đã điều trị chống đông mãn tính cần cẩn trọng cân nhắc về lợi ích - nguy cơ của việc dùng HRT.
Nếu VTE tiến triển sau liệu pháp ban đầu, nên ngừng thuốc. Bệnh nhân nên được thông báo gặp bác sỹ ngay lập tức khi họ nhận thấy triệu chứng nghẽn mạch huyết khối tiềm tàng (Ví dụ: sưng đau ở chân, đau bất chợt ở ngực, khó thở).
Bệnh động mạch vành (CAD)
Không có bằng chứng nào từ các nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát về việc chống lại nhồi máu cơ tim ở phụ nữ có hoặc không có tồn tại CAD những bệnh nhân mà đã dùng kết hợp estrogen-progestrogen hoặc estrogen-chỉ HRT. Liệu pháp estrogen-progestrogen kết hợp: Nguy cơ quan hệ họ hàng của CAD trong khi dùng estrogen-progestrogen HRT kết hợp tăng nhẹ. Nguy cơ giới hạn tuyệt đối phụ thuộc mạnh mẽ vào độ tuổi, số trường hợp vượt trội của CAD do dùng estrogen-progestrogen là rất thấp ở những phụ nữ khỏe mạnh sắp mãn kinh, nhưng sẽ tăng khi tuổi tác nhiều hơn.
Tai biến mạch máu não:
Liệu pháp estrogen-progestrogen kết hợp và chỉ estrogen có liên quan tới việc tăng tới 1.5 lần nguy cơ tai biến mạch máu não. Nguy cơ quan hệ họ hàng không thay đổi về tuổi hay thời gian kể từ khi mãn kinh. Tuy nhiên, nguy cơ giới hạn của đột quỵ phụ thuộc mạnh mẽ vào độ tuổi, nguy cơ tổng thể của đột quỵ ở phụ nữ dùng HRT sẽ tăng theo độ tuổi.
Tương tác với các thuốc khác
Hãy thông báo cho bác sỹ hoặc dược sỹ nếu bạn đang dùng hoặc mới dùng bất cứ thuốc nào kể cả các thuốc không kê đơn.
Các dữ liệu In vitro chỉ ra rằng dydrogesterone và chất chuyển hóa chính của nó 20α -dihydrogesterone (DHD) có thể được chuyển hóa qua cytochrome P450 isoenzyme 3A4 và 2C19.
Do vậy, chất chuyển hóa của dydrogesterone có thể tăng bởi việc dùng đồng thời các hoạt chất đã được biết để làm giảm các isoenzyme như: thuốc chống co giật (ví dụ Phenobarbital, phenytoin, carbamazepin), chống lây nhiễm (ví dụ refampicin, rifabutin, nevirapin, efavirenz) và các chế phẩm thảo dược như St John Wort (Hypericum perforatum), rễ cây nữ lang, cây ngải đắng, hoặc thảo quả. Ritonavir và nelfinavir, mặc dù được biết đến như là những chất ức chế mạnh men cytochrome, bằng cách đối lập với các đặc tính giảm ức chế enzyme khi dùng đồng thời cùng với hormone steroid.
Về mặt lâm sàng, chất chuyển hóa của dydrogesterone tăng có thể dẫn đến giảm hiệu quả.
Các nghiên cứu In vitro đã cho thấy rằng dydrogesterone và DHD không ức chế hoặc giảm CYT enzyme chuyển hóa thuốc ở nồng độ thích hợp.
Lái xe
Dydrogesterone có ảnh hưởng nhỏ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Hiếm khi, dydrogesterone có thể gây buồn ngủ nhẹ và/hoặc hoa mắt chóng mặt, đặc biệt là trong vòng mấy giờ đầu tiên sau khi uống. Do vậy, cần cẩn trọng khi dùng trong khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thai kỳ
Hãy hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ trước khi dùng bất kỳ thuốc nào trong thời kỳ mang thai.
Mang thai:
Người ta ước tính rằng có tới hơn 10 triệu người mang thai đã phơi nhiễm dydrogesterone. Không có trường hợp nào cho thấy ảnh hưởng có hại của dydrogesterone dùng trong thời kỳ mang thai cho đến nay.
Một số progestrogen đã được báo cáo trong các tài liệu về việc liên quan đến tăng nguy cơ của tật lỗ tiểu lệch dưới. Tuy nhiên, do các yếu tố trùng hợp trong thời kỳ mang thai, không có kết luận cuối cùng có thể được rút ra liên quan đến vai trò của progestogen đến tật lổ tiểu lệch dưới.
Một số lượng hạn chế các phụ nữ được điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng trong thời gian đầu mang thai chưa chỉ ra việc tăng nguy cơ. Không có dữ liệu dịch tễ học khác hiện có cho đến nay.
Các ảnh hưởng trên phôi thai và phát triển sau sinh trên các nghiên cứu tiền lâm sàng song song với các mô tả dược lý. Các tác dụng không hay đã xảy ra chỉ ở mức độ phơi nhiễm vượt đáng kể mức tối đa của người bị phơi nhiễm, cho thấy ít liên quan đến việc dùng lâm sàng.
Dydrogesterone có thể được dùng trong thời kỳ mang thai nếu được chỉ định một cách rõ ràng.
Cho con bú:
Không có dữ liệu tồn tại về việc tiết dydrogesterone qua sữa mẹ. Kinh nghiệm với các progestogen khác chỉ ra rằng các progestogen và các chất chuyển hóa qua sữa mẹ với một lượng nhỏ. Nguy cơ đối với trẻ nhỏ có hay không chưa được biết. Do vậy, không nên dùng dydrogesterone trong thời kỳ cho con bú.
Khả năng sinh sản:
Không có bằng chứng về việc dydrogesterone làm giảm khả năng sinh sản ở liều điều trị.
Quá liều
Chỉ có dữ liệu hạn chế về việc liên quan đến quá liều ở người. Dydrogesterone được hấp thu tốt sau khi uống (liều hàng ngày tối đa được dung ở người là 360mg). Không có thuốc giải độc đặc hiệu và phải điều trị triệu chứng. Thông tin này cũng được áp dụng cho trường hợp quá liều ở trẻ em.
Bảo quản
Không bảo quản trên 30°C.
Bảo quản thuốc trong hộp carton để tránh ẩm. Không dùng thuốc quá thời hạn ghi trên hộp thuốc. Để thuốc xa tầm tay và tầm nhìn của trẻ em.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da