Phác đồ chẩn đoán và điều trị bệnh thoái hóa khớp(Osteoarthritis)
- Tác giả: PGS TS BS Lê Anh Thư
- Chuyên ngành: Xương Khớp
- Nhà xuất bản:Bệnh viện Chợ Rẫy
- Năm xuất bản:Đang cập nhật
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Phác đồ chẩn đoán và điều trị bệnh thoái hóa khớp (Osteoarthritis)
PGS TS BS Lê Anh Thư
ĐẠI CƯƠNG
Thoái hóa khớp (Osteoarthritis – OA, Degenerative Joint Disease) là qúa trình lão hóa mang tính quy luật của tổ chức sụn, các tế bào và tổ chức ở khớp và quanh khớp. Kết hợp với tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp.
Vị trí thường gặp nhất của Thoái hoá : Khớp gối, Cột sống thắt lưng, Cột sống cổ .
Cơ chế bệnh sinh của Thoái hóa khớp liên quan tới 5 vấn đề :
Vai trò của Yếu tố cơ địa
Vai trò của các men tiêu proteincơ bản (Matrixmetalloproteinases-MMPs)
Vai trò của các Cytokines (đặc biệt là Interleukine 1-IL1)
Vai trò của Yếu tố phát triển (IGF-1, TGF-)
Vai trò của áp lực quá tải kéo dài lên sụn khớp
Mã số (theo ICD-10).
M 15 : Thoái hóa khớp và cột sống
M 47 : Thoái hóa cột sống
BIỂU HIỆN LÂM SÀNG:
Đau có tính chất cơ giới
Đau đối xứng, có tính chất cơ giới, tăng khi vận động, giảm khi nghỉ.
Đau âm ỉ, tăng từng đợt khi mang vác nặng, sai tư thế, khi mệt mỏi, căng thẳng thay đổi thời tiết, hay tái phát
Đau thường xuất hiện sớm ở những khớp chịu lực : khớp gối, khớp cổ chân, cột sống thắt lưng (đau ngang thắt lưng), cột sống cổ (Đau vùng cổ, gáy, nhức đầu vùng chẩm, thái dương, ù tai, chóng mặt, hoa mắt, nuốt vướng…)
Không hoặc ít kèm các biểu hiện viêm
Có thể có phản ứng tiết dịch gây tràn dịch khớp, thường gặp ở khớp gối
Hạn chế vận động
Cứng và khó cử động khớp vào buổi sáng : Dấu phá dỉ khớp khi bắt đầu vận động sau một thời gian không vận động
Dấu lạo xạo khi vận động (đặc biệt ở khớp gối)
Teo cơ do ít vận động
Biến dạng khớp, cột sống
Biến dạng khớp chậm, chủ yếu do hiện tượng mọc thêm xương, phù nề tổ chức quanh khớp, lệch trục khớp, thoát vị bao hoạt dịch khớp (khớp gối)
Cột sống có thể bị gù, vẹo, biến dạng, hạn chế vận động, co cứng cơ cạnh cột sống, cơ thang. Có thể phối hợp với đau thần kinh tọa, tê chân do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Có thể phối hợp với tê tay do chèn ép thần kinh cánh tay, chèn ép tuỷ cổ (do hẹp ống sống, thoát vị điã đệm cột sống cổ hoặc do gai xương mọc ở phía sau đốt sống, có thể ảnh hưởng tới động mạch đốt sống – thân nền (trong thoái hoá cột sống cổ).
DẤU HIỆU CẬN LÂM SÀNG
Xquang có 3 dấu hiệu quan trọng :
Hẹp khe khớp hoặc đĩa đệm
Đặc xương dưới sụn
Gai xươn) ở mâm chầy, xương bánh chè, rìa khớp gối, thân đốt sống…
Xét nghiệm, cận lâm sàng
Công thức máu, tốc độ máu lắng : thay đổi không đáng kể
Yếu tố dạng thấp thường (-)
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN
Tiêu chuẩn chẩn đoán Thoái hoá khớp gối (Altman R 1986) gồm 6 tiêu chuẩn :
Lâm sàng :
Đau khớp gối
Tuổi > 50
Cứng khớp buổi sáng kéo dài < 30 phút.
Có tiếng lạo xạo khi vận động khớp
Sưng, đau nhưng không nóng
Có gai xương trên xquang
Tốc độ máu lắng < 40 mm / giờ
Yếu tố dạng thấp ( - ) hoặc < 1 / 40.
Dịch khớp của Thoái hoá khớp (Trong, nhớt, BC < 2.000 / mm3)
CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
Vôi hóa sụn khớp (Giả gout – Pseudogout)
Viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp Gout
Viêm cột sống dính khớp
Lao khớp
ĐIỀU TRỊ
Điều trị triệu chứng :
Thuốc giảm đau đơn thuần : Paracetamol, Tramadol, Paracetamol-Codein…
Thuốc kháng viêm giảm đau (NSAID) khi các thuốc giảm đau không hiệu quả, nên sử dụng các thuốc có chỉ số an toàn cao vì đa số bệnh nhân lớn tuổi
NSAID ức chế chọn lọc men COX 2 : Meloxicam Celecoxib, Etoricoxib
NSAID cổ điển: Ibuprofen, Diclofenac
Chích thuốc kháng viêm nhóm steroid vào khớp là một chỉ định đặc biệt chỉ khi thật cần thiết, do BS chuyên khoa chỉ định, thực hiện và theo dõi tại những cơ sở Y tế có đủ điều kiện tuyệt đối vô trùng.
Methylprednisolone acetate 20-80 mg / một khớp (tùy khớp nhỏ hay lớn
Hoặc Betamethasone Dipropionate 2-4 mg / một khớp (tùy khớp nhỏ hay lớn)
Tác dụng : Kháng viêm, chống tiết dịch tại chỗ
Chỉ định khi có phản ứng viêm và tiết dịch nặng ở một hoặc hai khớp
Phải chắc chắn loại trừ Viêm khớp do VK và Lao khớp trước khi chích
Nếu có nhiều dịch, trước khi chích thuốc vào phải rút bớt dịch
Không chích quá 3 khớp một lần, một khớp chích không quá 3 lần Không chích khi Thoái hoá khớp nặng
Điều trị lâu dài :
Làm chậm quá trình thoái hóa và thay đổi cấu trúc của sụn khớp, cần được duy trì điều trị dài ngày (đơn vị tính là năm)
Cải thiện cấu trúc sụn khớp :
Glucosamine Sulfate (tinh thể) 500 mg x 2 – 3 lần / ngày.
Chondroitine Sulfate 500 mg x 2 lần / ngày
Ức chế IL-1 : Diacerein 50 mg x 2 lần / ngày
Acid Hyaluronic (Dịch khớp nhân tạo) chích vào khớp
Chích hyaluronic vào khớp là một thủ thuật tại khớp do BS chuyên khoa chỉ định, thực hiện và theo dõi tại những cơ sở Y tế có đủ điều kiện tuyệt đối vô trùng.
Liều dùng : 2 ml / lần x 3 – 5 lần, mỗi lần chích cách nhau một tuần
Có thể nhắc lại mỗi 6 tháng
Tác dụng : Thay thế dịch khớp, duy trì độ nhớt của dịch khớp, bảo vệ các tổ chức của khớp và cải thiện cấu trúc của sụn khớp
Chỉ định : Điều trị Thoái hoá khớp gối vừa và nặng
Thuốc có thể làm trì hoãn việc phải thay khớp nhân tạo nếu nhắc lại đều
đặn mỗi 6 tháng (đặc biệt trên người bệnh lớn tuổi, có nhiều bệnh phối hợp và có nhiều nguy cơ khi phẫu thuật)
Điều trị không dùng thuốc
Chế độ sinh hoạt, ăn uống, tập luyện :
Giảm chịu lực cho khớp, giảm cân nặng
Tập cơ tứ đầu, tập vận động vừa sức, đều đặn, đi bộ đường bằng phẳng
Thay đổi các thói quen xấu làm tăng chịu lực của khớp (ngồi xổm, xách nặng…)
Tránh các động tác làm tăng chịu lực cho khớp và cột sống
Giảm muối, đường, mỡ, tăng protid, calci và vitamin (rau xanh, trái cây)
Điều trị tích cực các bệnh lý xương khớp kèm theo
Sử dụng các biện pháp điều trị vật lý và Phục hồi chức năng (khi cần).
Điều trị phẫu thuật và chỉnh hình : nội soi, tái tạo dây chằng, cắt xương, sửa trục, thay khớp nhân tạo (khi có chỉ định)
Điều trị các bệnh kèm theo
Loãng xương : Calci, vitamin D, Bisphosphonates, Hormon thay thế, Calcitonin, …
Bệnh lý dạ dày tá tràng : ức chế bơm proton, ức chế H2…
Cao huyết áp, tiểu đường, bệnh lý mạch vành
THEO DÕI & TIÊN LƯỢNG
Bệnh nhân cần được theo dõi trong suốt quá trình điều trị
Bệnh nhân có thể bị mắc nhiều bệnh liên quan tới tuổi khác (Loãng xương, Đái tháo đường, Tăng huyết áp, Bệnh lý mạch vành…).
Chú ý đến tương tác các thuốc điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Mankin H.J., Brandt K.D. Osteoarthritis. Textbook of Rheumatology. W.B. Saunders Company 14th Edition. Page 1369 – 1403, 1997.
Hochberg M.C. Burden of Osteoarthritis. The Third International Symposium on Clinical and Economic Aspects of Osteoarthritis and Osteoporosis. Barcelona, Spain – Nov 2002.
Reginster J.Y. Structure – Modifying Drugs in Osteoarthritis. The Third International Symposium on Clinical and Economic Aspects of Osteoarthritis and Osteoporosis, Barcelona, Spain - November. 2002
Altman R.D. Evidence – Based Medicine in the Management of Osteoarthrit. San Francisco, November 2001.
Beary J.F. Osteoarthritis. Manual of Rheumatology and Outpatient Orthopedic Disorders.
5th Edition, 2008.
US Musculoskeletal REVIEW 2009
The Rheumatologist. Volume 2 Number 6 June 2009
The European Journal of Health Economics. Volume 8. Supplement 2 Jan 2008
EULAR Congress News. 11th Annual European Congress of Rheumatology. June 2010
-
Tài liệu mới nhất
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện
22:45,13/03/2023
-
Hồi Sức Sớm Và Tối Ưu Hóa Huyết Động
21:58,13/03/2023
-
Chăm sóc trẻ sau ngừng tim: Tuyên bố khoa học từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
21:13,09/03/2023
-
Xử trí sau Hồi sức ngưng tim trẻ em
20:47,09/03/2023
-
Nhiễm trùng phổi biến chứng ARDS
20:51,21/02/2023
-
Sự phân chia cơ học hô hấp ở bệnh nhân mắc HC nguy kịch hô hấp cấp tính và mối liên hệ với kết cục
20:54,17/02/2023
-
THÔNG TƯ : QĐ chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp
21:34,11/02/2023
-
Áp lực thực quản (Esophageal Manometry )
22:24,09/02/2023
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn
22:55,07/02/2023
-
Đánh giá cập nhật về chiến lược thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy và ứng dụng lâm sàng của nó
22:28,07/02/2023
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện