Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch ngoại biên: Phụ lục
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Tim mạch
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2022
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch ngoại biên: Phụ lục
PHỤ LỤC 01: THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH
Phân độ giai đoạn bệnh trên lâm sàng theo bảng phân độ của Fontaine hoặc Rutherford. Hai bảng phân loại này gần tương tự nhau, cho phép thầy thuốc đánh giá nhanh giai đoạn bệnh. Bệnh nhân Fontaine III-IV và Rutherford độ ≥4 được xếp vào giai đoạn thiếu máu chi trầm trọng.
Bảng 1: Phân loại giai đoạn bệnh theo lâm sàng theo Fontaine và Rutherford
|
Fontaine |
|
Rutherford |
Giai đoạn |
Lâm sàng |
Độ |
Lâm sàng |
I |
Không triệu chứng |
0 |
Không triệu chứng |
IIa |
Đau cách hồi nhẹ |
1 |
Đau cách hồi nhẹ |
IIb |
Đau cách hồi vừa đến nặng |
2 |
Đau cách hồi vừa |
3 |
Đau cách hồi nặng |
||
III |
Đau chi khi nghỉ |
4 |
Đau chi khi nghỉ |
IV |
Loét hoặc hoại tử chi |
5 |
Mất tổ chức ít |
6 |
Mất tổ chức nhiều |
PHỤ LỤC 02: THANG ĐIỂM TIÊN LƯỢNG CẮT CỤT CHI WIFI BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH
Một trong những biến cố của BĐMCD là cắt cụt chi. Bảng phân loại WIFI đánh giá phối hợp các yếu tố loét chi, thiếu máu chi, nhiễm trùng bàn chân, qua đó cho phép thầy thuốc tiên lượng nguy cơ cắt cụt chi của người bệnh
Bảng 2: Hệ thống phân loại WIFI
W: Vết thương I: Thiếu máu chi fI: Nhiễm trùng bàn chân |
||||
W: Vết thương/phân độ lâm sàng |
||||
Độ |
Loét |
Hoại tử |
||
0 |
Không loét |
Không hoại tử |
||
1 |
Loét nhỏ, nông ở phía ngọn chi |
Không hoại tử |
||
2 |
Loét sâu tới gân, xương, nhưng không liên quan đến vùng gót |
Hoại tử giới hạn ở các ngón chân |
||
3 |
Loét rộng, sâu lan đến giữa bàn chân; loét đến gót chân |
Hoại tử lan đến bàn chân |
||
I: Thiếu máu chi/phân độ huyết động |
||||
Độ |
ABI |
HATT cổ chân |
TP, TcPO2 |
|
0 |
≥ 0,8 |
> 100 |
≥ 60 |
|
1 |
0,6 - 0,79 |
70 – 100 |
40 – 59 |
|
2 |
0,4 - 0,59 |
50 – 70 |
30 – 39 |
|
3 |
≤ 0,39 |
< 50 |
< 30 |
|
Lưu ý: Với bệnh nhân có đái tháo đường hoặc ABI > 1,0 nên sử dụng chỉ số TP hoặc TcPO2 |
||||
fI: Nhiễm trùng bàn chân |
||||
Độ |
Biểu hiện lâm sàng của nhiễm trùng |
|||
0 |
Không có biểu hiện nhiễm trùng |
|||
1 |
Nhiễm trùng biểu hiện bởi ít nhất 2 trong các tiêu chuẩn (loại trừ các nguyên nhân khác như chấn thương, huyết khối, gout): Sưng hoặc chai cứng khu trú. Xung huyết > 0,5 và ≤ 2 cm xung quanh vết loét. Nhạy cảm hoặc đau tại chỗ. Nóng tại chỗ. Chảy mủ (mủ đặc, trắng hoặc đục, có máu) |
|||
2 |
Nhiễm trùng cục bộ (như mô tả ở trên) với ban đỏ > 2 cm, hoặc liên quan đến cấu trúc sâu hơn da và mô dưới da (ví dụ áp xe, viêm tủy xương, viêm khớp nhiễm trùng, viêm màng). Không có dấu hiệu phản ứng viêm toàn thân (như mô tả dưới đây). |
|||
3 |
Nhiễm trùng cục bộ (như mô tả ở trên) với các dấu hiệu của phản ứng viêm toàn thân, được biểu hiện bởi ít nhất hai tiêu chuẩn sau: Nhiệt độ > 38 hoặc < 36 độ C. Nhịp tim > 90 nhịp/phút. Nhịp thở > 20 nhịp/phút hoặc PaCO2 < 32 mmHg. Số lượng bạch cầu > 12.000 hoặc < 4000 tế bào/mm hoặc 10% dạng chưa trưởng thành. |
|||
Giai đoạn lâm sàng (đánh giá nguy cơ cắt cụt trong vòng 1 năm) dựa trên WIfI) |
||||
Nguy cơ cắt cụt |
Giai đoạn lâm sàng |
Phổ điểm W, I, fI |
||
Rất thấp |
Giai đoạn 1 |
W0 I0 fI0,1 / W0 I1 fI0 W1 I0 fI0,1 / W1 I1 fI0 |
||
Thấp |
Giai đoạn 2 |
W0 I0 fI2 / W0 I1 fI1 W0 I2 fI0,1 / W0 I3 fI0 W1 I0 fI2 / W1 I1 fI1 W1 I2 fI0 / W2 I0 fI0,1 |
||
Trung bình |
Giai đoạn 3 |
W0 I0 fI3 / W0 I2 fI1,2 W0 I3 fI1,2 / W1 I0 fI3 W1 I1 fI2 / W1 I2 fI1 W1 I3 fI0,1 / W2 I0 fI2 W2 I 1 fI0,1 / W2 I2 fI0 W3 I0 fI0,1 |
||
Cao |
Giai đoạn 4 |
W0 I1,2,3 fI3 / W1 I1 fI3 W1 I2,3 fI2,3 / W2 I0 fI3 W2 I1 fI2,3 / W2 I2 fI1,2,3 W2 I3 fI0,1,2,3 / W3 I0 fI2,3 W3 I1,2,3 fI0,1,2,3 |
||
Giai đoạn lâm sàng 5 để phân loại cho chân không thể bảo tồn được (thường là do vết thương lan rộng hay nhiễm trùng nghiêm trọng) |
PHỤ LỤC 03: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH CHỦ - CHẬU THEO TASC
TASC |
Đặc điểm tổn thương |
A |
Hẹp đơn độc dưới 3 cm của ĐM chậu gốc, ĐM chậu ngoài (một hoặc hai bên) |
B |
Hẹp đơn độc từ 3 – 10 cm chiều dài, không lan tới động mạch đùi chung Tổng số 2 vị trí hẹp, có độ dài dưới 5cm của ĐM chậu gốc và/hoặc chậu ngoài, không lan tới ĐM đùi. Tắc động mạch chậu gốc một bên. |
C |
Hẹp cả hai bên trên đoạn dài 5 – 10 cm của ĐM chậu gốc và/hoặc chậu ngoài, không lan tới động mạch đùi. Tắc động mạch chậu ngoài một bên, không lan tới ĐM đùi Hẹp động mạch chậu ngoài một bên, lan tới tận ĐM đùi Tắc động mạch chậu gốc hai bên |
D |
Hẹp lan tỏa, nhiều vị trí, dài trên 10 cm ở ĐM chậu gốc, chậu ngoài và ĐM đùi chung. Tắc ĐM chậu gốc và chậu ngoài cùng bên. Tắc ĐM chậu ngoài hai bên. Tổn thương lan tỏa cả ĐM chủ bụng và ĐM chậu hai bên. Hẹp ĐM chậu trên BN có phình ĐMC bụng hoặc có tổn thương khác đòi hỏi phải phẫu thuật ĐMC bụng hoặc ĐM chậu. |
PHỤ LỤC 04: ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH ĐÙI – KHOEO THEO TASC
TASC |
Đặc điểm tổn thương |
A |
Hẹp đơn độc dưới 3 cm của ĐM đùi nông hoặc ĐM khoeo. |
B |
Hẹp đơn độc từ 3 – 10 cm chiều dài, không lan tới đoạn xa ĐM khoeo. Hẹp kèm theo vôi hóa nặng trên 3 cm chiều dài. Hẹp hoặc tắc nhiều vị trí, mỗi vị trí dài dưới 3cm. Hẹp đơn độc hoặc nhiều vị trí nhưng không lan tới ĐM vùng cẳng chân. |
C |
Hẹp đơn độc hoặc tắc nghẽn dài trên 5cm. Hẹp hoặc tắc ở nhiều vị trí, mỗi vị trí dài từ 3 – 5 cm, có hoặc không kèm theo sự vôi hóa nặng nề. |
D |
Tắc hoàn toàn ĐM đùi chung, hoặc ĐM đùi nông, hoặc tắc hoàn toàn ĐM khoeo tới tận vị trí chia ra thân chày mác. |
-
Tài liệu mới nhất
-
Tính hữu ích của thuốc an thần dạng hít ở bệnh nhân ARDS nặng do COVID-19
20:51,26/03/2023
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện
22:45,13/03/2023
-
Hồi Sức Sớm Và Tối Ưu Hóa Huyết Động
21:58,13/03/2023
-
Chăm sóc trẻ sau ngừng tim: Tuyên bố khoa học từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
21:13,09/03/2023
-
Xử trí sau Hồi sức ngưng tim trẻ em
20:47,09/03/2023
-
Nhiễm trùng phổi biến chứng ARDS
20:51,21/02/2023
-
Sự phân chia cơ học hô hấp ở bệnh nhân mắc HC nguy kịch hô hấp cấp tính và mối liên hệ với kết cục
20:54,17/02/2023
-
THÔNG TƯ : QĐ chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp
21:34,11/02/2023
-
Áp lực thực quản (Esophageal Manometry )
22:24,09/02/2023
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn
22:55,07/02/2023
-
Tính hữu ích của thuốc an thần dạng hít ở bệnh nhân ARDS nặng do COVID-19