Bài giảng quy trình Cắt thực quản nội soi ngực phải
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Phẫu thuật bụng
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2016
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Bài giảng quy trình Cắt thực quản nội soi ngực phải
ĐẠI CƯƠNG
Ung thư thực quản là bệnh lý ác tính đứng hàng thứ 5 trong ung thư Đường tiêu hóa. Trong đó hơn 90% ung thư biểu mô vảy, chủ yếu gặp nam giới, cơ địa hút thuốc lá, uống rượu, barret thực quản.
Điều trị vẫn còn là vấn đề khó khăn, phẫu thuật là chủ yếu, hóa xạ trị chỉ có tính chất bổ trợ tiền và hậu phẫu
Phẫu thuật cắt thực quản qua nội soi ngực-bụng và nạo vét hạch dần chiếm ưu thế.
CHỈ ĐỊNH
Ung thư thực quản ngực 1/3 giữa giai đoạn T3 trở xuống
Ung thư thực quản ngực 1/3 dưới giai đoạn T4a trở xuống
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Ung thư thực quản cổ, ngực 1/3 trên
Ung thư thực quản trên người bệnh có các bệnh phối hợp nặng: suy hô hấp nặng, lao phổi tiến triển, suy gan, suy thận, suy tim, đái tháo Đường, … hoặc tuổi trên 75, suy kiệt.
Chống chỉ định của phẫu thuật nội soi:
Tiền sử mổ viêm phúc mạc, tắc ruột.
Cổ chướng.
Thoát vị thành bụng, thoát vị rốn.
Nhiễm khuẩn tịa chỗ thành bụng.
Bệnh lý rối loạn đông máu.
Chống chỉ định bơm hơi phúc mạc: bệnh mạch vành, van tim, tâm phế mãn.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
PTV nội soi tiêu hóa, bác sĩ gây mê hồi sức có kinh nghiệm.
Phương tiện:
bộ trang thiết bị đồng bộ mổ nội soi của hãng Kall Storz.
Người bệnh:
Xét nghiệm cơ bản, nội soi, xquang, siêu âm, CT ngực-bụng
Nuôi dưỡng người bệnh và tập thở
Thụt tháo đại tràng
Vệ sinh tại chỗ
Kháng sinh dự phòng trước mổ
Người bệnh và người nhà được giải thích kỹ về tình trạng bệnh, khả năng mổ xẻ, nguy cơ tai biến có thể xảy ra trong và sau khi mổ
Hồ sơ bệnh án:
Hoàn thành các thủ tục hành chính theo quy định: bệnh án chi tiết, biên bản hội chẩn, biên bản khám trước khi gây mê, giấy cam đoan đồng ý phẫu thuật.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ:
Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
Kiểm tra người bệnh:
Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh
Thực hiện kỹ thuật:
Vô cảm: Gây mê nội khí quản qua đặt Carlen làm xẹp phổi phải.
Tư thế: Người bệnh nằm sấp, nghiêng trái 300.
Kỹ thuật:
Thì ngực phải:
Vị trí và số lượng trocars: 3 trocar 10 mm, trong đó 1 đặt ở liên sườn 5 Đường nách giữa để đặt camera, 1 ở liên sườn 9 Đường nách sau, 1 ở liên sườn 3 Đường nách giữa cho các dụng cụ mổ, 1 trocar 5mm khoang liên sườn 9 Đường nách giữa.
Phẫu thuật bắt đầu bằng việc phẫu tích, thắt, clip và cắt đôi quai tĩnh mạch đơn và sau đó là động mạch phế quản phải để vào phẫu tích thực quản. Cắt dây chằng tam giác phổi phải, mở màng phổi trung thất bằng móc điện hoặc kéo theo 2 Đường, Đường phía sau dọc theo bờ trước tĩnh mạch đơn và Đường phía trước dọc theo màng tim, phế quản phải và dọc theo khí quản. Hai Đường rạch gặp nhau ở đỉnh lồng ngực và trên cơ hoành.
Kỹ thuật bóc tách thực quản, phẫu tích và đặt clip các mạch máu của thực quản, vét hạch trung thất quanh thực quản và khối hạch dưới chỗ chia khí phế quản thành một khối được thực hiện với kỹ thuật nâng, đẩy thực quản để tạo trường mổ bằng 2 dụng cụ phẫu thuật đưa qua 2 trocars ở liên sườn 9 và 3, trong đó 1 dụng cụ (ống hút hoặc 1 kẹp phẫu thuật to khoẻ) nâng, đẩy thực quản để tạo ra khoảng làm việc và 1 (kéo, móc điện, hoặc dao siêu âm, kẹp clip) để bóc tách thực quản và cầm máu. Các mạch máu của thực quản được phẫu tích và đặt clip trước khi cắt. Các hạch trung thất được lấy bỏ cùng với thực quản thành một khối, tránh kẹp trực tiếp vào hạch để tránh làm vỡ hạch gây di căn ung thư trong lồng ngực. Các hạch cần nạo vét bao gồm hạch trung thất giữa và dưới được giới hạn bới Đường viền đi từ ngã ba khí phế quản đến khe hoành, phía trước giới hạn bởi rốn phổi và màng ngoài tim, phía sau là động mạch chủ lên: hạch cạnh thực quản, hạch cạnh khe hoành, hạch ngã ba khí phế quản, hạch cạnh động mạch chủ, hạch rốn phổi hai bên. Sau khi bóc tách hết thực quản ngực, dẫn lưu màng phổi được đặt qua lỗ trocar liên sườn 5, nở phổi và khâu các lỗ đặt trocar thành ngực.
Thì bụng: có thể mổ mở hoặc nội soi tùy trường hợp
Nội soi: giống như cắt thực quản nội soi ngực bụng
Mổ mở: quá trình phẫu tích giống như mổ nội soi VI. THEO DÕI
Toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn, dẫn lưu màng phổi, dẫn lưu cổ.
Kháng sinh điều trị trong 7 ngày.
Lưu ý bồi phụ nước điện giải, dinh dưỡng.
XỬ TRÍ TAI BIẾN
Thủng thực quản: Khâu lại.
Rách phế quản: Khâu phục hồi lại.
Tổn thương các mạch máu lớn: Có thể phải mổ mở để xử lý.
Chảy máu sau mổ: truyền máu hoặc mổ lại.
Suy hô hấp: thở oxy hỗ trợ, tìm nguyên nhân gây suy hô hấp.
Rò miệng nối: nhịn ăn, truyền dịch, hút liên tục miệng nối cổ.
Rò dưỡng chấp: nhịn ăn, truyền dịch. Mổ lại khi có chỉ định.
-
Tài liệu mới nhất
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Bác sĩ Y học cổ truyền Việt Nam
09:51,03/12/2022
-
Rung nhĩ trong suy tim cấp (Atrial fibrillation in acute heart failure)
21:40,28/11/2022
-
Hướng dẫn của ESC 2022 về quản lý bệnh nhân rối loạn nhịp thất và phòng ngừa đột tử do tim – P1
22:29,26/11/2022
-
So sánh giá trị các phân loại EU-TIRADS, K-TIRADS và ACR-TIRADS
21:21,20/11/2022
-
Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Bộ Y tế
20:44,18/11/2022
-
Hướng dẫn: Ghi chép Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong
16:36,18/11/2022
-
Siêu âm thoát vị hoành thai nhi: Kỹ thuật đánh giá và tiên lượng trên siêu âm
22:35,13/11/2022
-
Não thoái hóa nước hay não úng thủy
21:30,12/11/2022
-
Theo dõi nỗ lực hít vào của bệnh nhân trong quá trình thở máy: Thông khí bảo vệ phổi và cơ hoành
21:10,07/11/2022
-
Time constant: Chúng ta cần biết gì để sử dụng nó?
21:43,06/11/2022
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Bác sĩ Y học cổ truyền Việt Nam