Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em: Viêm gan mạn tính
- Tác giả: TS.Nguyễn Phạm Anh Hoa
- Chuyên ngành: Nhi khoa
- Nhà xuất bản:bệnh viện nhi trung ương
- Năm xuất bản:2020
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em: Viêm gan mạn tính
TS.Nguyễn Phạm Anh Hoa
ĐỊNH NGHĨA
Viêm gan mạn tính là biểu hiện của tổn thương gan mạn tính gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó hiện tượng viêm và hoại tử tế bào gan tồn tại và kéo dài > 6 tháng.
NGUYÊN NHÂN
Viêm gan mạn do virut
Viêm gan do các loại virus viêm gan B, virus viêm gan C, virus viêm gan D, viêm gan do các virus thuộc nhóm TORCH như Cytomegalovirus, Rubella...
Viêm gan tự miễn
Ở trẻ em thường gặp các thể viêm gan tự miễn Type 1, Type 2
Viêm gan mạn do thuốc và nhiễm độc
Thuốc điều trị ung thư, thuốc kháng động kinh, thuốc chống lao
Các kim loại nặng : đồng, chì, thủy ngân, asen
Chất phóng xạ
Các bệnh rối loạn chuyển hóa di truyền
Một số các bệnh rối loạn chuyển hoá di truyền có thể gây tổn thương gan mạn tính kéo dài như Wilson, Glycogenose (type 4, thiếu α1- antitrypsin, Niemann-Pick typ 2, Tyrosinemia, bệnh xơ nang, Galactosemia
CHẨN ĐOÁN
Triệu chứng lâm sàng:
Bệnh thường diễn biến âm thầm, viêm gan mạn tính thể tồn tại thường chỉ phát hiện được bằng xét nghiệm cận lâm sàng. Triệu chứng lâm sàng như vàng da, sốt…chỉ gặp trong đợt cấp hoặc viêm gan mạn tính thể tấn công
Gan to chắc hoặc gan teo.
Lách to kèm theo các triệu chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa.
Triệu chứng ngoài gan: đau khớp, viêm đa khớp, giãn mạch hình sao, lòng bàn tay son, xạm da, trứng cá, mất kinh, viêm cầu thận, viêm nút quanh động mạch, các bất thường vận động ngoại tháp ở các bệnh nhân Wilson...
Cận lâm sàng
Xét nghiệm sinh hóa
Enzyme AST, ALT thường tăng nhẹ khoảng 1 – 5 lần bình thường.
Tăng cao trong đợt cấp của viêm gan mạn
Tăng bilirubin ở mức độ nhẹ tới trung bình tùy nguyên nhân gây bệnh
Tăng γ - globulin.
Tăng γ-glutamyl transpeptidase trên 2-3 lần giá trị bình thường.
Rối loạn đông máu : Thường gặp khi đã có biến chứng xơ gan mất bù
Xét nghiệm huyết học:
Thiếu máu mạn tính, giảm bạch cầu và giảm đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu
Các xét nghiệm theo từng nguyên nhân gây bệnh
Viêm gan virus B : HBsAg (+), HBeAg, định lượng tải lượng virus Viêm gan virus C : anti HCV (+), định lượng tải lượng virus...
Viêm gan tự miễn : Globulin tăng, trong đó chủ yếu IgG, các kháng thể tự miễn dương tính như ANA, SMA, anti LKM1
Wilson : ceruloplasmin máu giảm, đồng trong nước tiểu 24 giờ tăng...
Thiếu Anpha1 antitrypsin : định lượng A1AT trong máu giảm
Tổn thương mô bệnh học:
Viêm gan mạn thể tồn tại:
Tổn thương mô học chỉ ở mức độ nhẹ và giới hạn ở khoảng cửa,
Tiêu chuẩn cố định:
Cấu trúc tiểu thùy gan còn nguyên vẹn.
Các khoảng cửa xâm nhập tế bào viêm mạn nhưng còn rõ ranh giới
Có tế bào viêm xâm nhập nhu mô gan
Tiêu chuẩn không bắt buộc:
Xơ hóa nhẹ khoảng cửa
Ổ mối gặm
Có dấu hiệu viêm gan cấp
Viêm gan mạn hoạt động (viêm gan mạn tấn công)
Tiêu chuẩn cố định:
Cấu trúc các tiểu thùy bị biến dạng nhưng không bị phá hủy
Nhiều tế bào viêm mạn xâm nhập ở khoảng cửa, ở chu vi các tiểu thùy
Nhiều tế bào viêm xâm nhập nhu mô thiểu thùy gan
Nhiều ổ mối gặm
Tiêu chuẩn không bắt buộc:
Xuất hiện các dải xơ trong các tiểu thùy.
Có dấu hiệu viêm gan cấp, có hoại tử tế bào gan ở trung tâm tiểu thùy và quanh khoảng cửa.
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán giái đoạn và thể viêm gan mạn dựa vào diễn biến lâm sàng, cận lâm sàng và đặc điểm mô bệnh học
Chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh dựa vào các xét nghiệm sinh hoá, di truyền phân tử và mô bệnh học
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc điều trị
Điều trị nguyên nhân gây viêm gan mạn tính
Hạn chế các biến chứng của viêm gan mạn
Điều trị hỗ trợ, nâng cao thể trạng
Điều trị
Điều trị viêm gan mạn do virus
Mục đích của điều trị viêm gan mạn virus làm dừng sự nhân lên của virus, hạn chế các tổn thương sinh học và mô học, giảm thiểu các biến chứng
Sử dụng thuốc kháng virus khi đủ tiêu chuẩn điều trị. Lựa chọn các thuốc Lamivudine, Adefovir, Entercavir, Tenofovir cho bệnh nhân viêm gan B mạn tính tiến triển tuỳ độ tuổi, kiểu gen HBV, Ribavirin sử dụng cho viêm gan C. Interferon IFN-α-2b được sử dụng cho các trường hợp viêm gan mãn tính do tác dụng ức chế RNA của virus, tăng hoạt tính kháng virus và gia tăng đáp ứng miễn dịch tế bào và kích thích hoạt động của lympho T
Điều trị viêm gan tự miễn
Sử dụng corticoides và các thuốc ức chế miễn dịch Azathioprin, Cyclosporine …nhằm hạn chế sự hủy hoại tế bào gan, thuyên giảm các triệu chứng trên lâm sàng, ổn định các xét nghiệm sinh hóa và mô học. Mục tiêu cuối cùng là duy trì sự ổn định của bệnh và không cần điều trị bằng thuốc
Điều trị viêm gan mạn do các bệnh rối loạn chuyển hóa
Viêm gan mạn trong Wilson: Sử dụng chelat thải đồng và kẽm trong điều trị, hạn chế sử dụng các thức ăn có chứa nhiều đồng và điều trị triệu chứng
Bệnh Glycogenose: chế độ ăn hạn chế carbonhydrat, điều trị triệu chứng.
Điều trị viêm gan mạn do thuốc, độc tố
Ngừng tác nhân gây bệnh là bước đầu tiên, quan trọng và hiệu quả nhất để hạn chế bệnh gan và để gan hoàn toàn phục hồi
Một số trường hợp có điều trị đặc hiệu như sử dụng N-Acetylcystein trong điều trị ngộ độc paracetamol, sử dụng Carnitine trong ngộ độc Depakin…
BIẾN CHỨNG
Viêm gan mạn tính nếu không được điều trị hợp lý sẽ gây nhiều biến chứng như xơ gan, tăng áp lực mạch cửa, hội chứng gan tim, hội chứng gan phổi...Các ảnh hưởng về rối loạn phát triển thể chất, ảnh hưởng tới phát triển tâm lý, kết quả học tập và chất lượng cuộc sống.
TIÊN LƯỢNG:
Tiên lượng viêm gan mạn tính phụ thuộc vào các yếu tố
Nguyên nhân gây tổn thương gan mạn tính:
Thường có tiên lượng tốt nếu được phát hiện và điều trị kịp thời.
Các trường hợp tổn thương gan mạn tính do nguyên nhân rối loạn chuyển hoá di truyền như Wilson cần thời gian điều trị và theo dõi bệnh lâu dài
Tiên lượng của các tổn thương gan mạn tính do thuốc và độc chất tùy thuộc vào loại tổn thương, thời gian gây tổn thương và mức độ nặng.
Mức độ và giai đoạn tổn thương gan: phát hiện tình trạng tổn thương gan mạn tính càng sớm, điều trị càng có hiệu quả và có tiên lượng tốt sau điều trị
Thể viêm gan mạn tính: nếu có nhiều đợt viêm gan mạn tính tiến triển thường sẽ có tiên lượng nặng và để lại hậu quả lâu dài sau mỗi đợt cấp tính
Các biến chứng đã có do tình trạng viêm gan mạn tính: xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa… làm tăng mức độ nặng của bệnh và nguy cơ tử vong
PHÒNG BỆNH
Hạn chế nguy cơ gây tổn thương gan mạn tính do thuốc và độc chất
Không sử dụng thuốc, thực phẩm không đảm bảo chất lượng
Sử dụng các dụng cụ y tế vô khuẩn, đảm bảo an toàn truyền máu
Tiêm chủng đầy đủ viêm gan B cho các trẻ sơ sinh.
Tiếp cận chẩn đoán và tìm nguyên nhân gây tổn thương gan mạn tính ở các trường hợp có tăng Transaminase kéo dài không rõ nguyên nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Pinto RB, Schneider AC, da Silveira TR. Cirrhosis in children and adolescents: An overview. World J Hepatol 2015;7(3):392-405.
Della Corte C, Mosca A, Vania A, Alterio A, Alisi A, Nobili V. Pediatric liver diseases: Current challenges and future perspectives. Expert Rev Gastroenterol Hepatol 2016;10(2):255-65.
DiPaola F, Grimley M, Bucuvalas J. Pediatric acute liver failure and immune dysregulation. J Pediatr 2014;164(2):407-9
H Qureshi, M Hanif, J Raza, Z Issani. etiology of Chronic Liver Disease in Children. J Pak Med Asso. 2004;54(3):119–22
Moreau R, Jalan R, Gines P, et al Acute-on-chronic liver failure is a distinct syndrome that develops in patients with acute decompensation of cirrhosis. Gastroenterology 2013; 144:1426–1437.
-
Tài liệu mới nhất
-
Rung nhĩ trong suy tim cấp (Atrial fibrillation in acute heart failure)
21:40,28/11/2022
-
Hướng dẫn của ESC 2022 về quản lý bệnh nhân rối loạn nhịp thất và phòng ngừa đột tử do tim – P1
22:29,26/11/2022
-
So sánh giá trị các phân loại EU-TIRADS, K-TIRADS và ACR-TIRADS
21:21,20/11/2022
-
Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Bộ Y tế
20:44,18/11/2022
-
Hướng dẫn: Ghi chép Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong
16:36,18/11/2022
-
Siêu âm thoát vị hoành thai nhi: Kỹ thuật đánh giá và tiên lượng trên siêu âm
22:35,13/11/2022
-
Não thoái hóa nước hay não úng thủy
21:30,12/11/2022
-
Theo dõi nỗ lực hít vào của bệnh nhân trong quá trình thở máy: Thông khí bảo vệ phổi và cơ hoành
21:10,07/11/2022
-
Time constant: Chúng ta cần biết gì để sử dụng nó?
21:43,06/11/2022
-
Làm thế nào tôi thiết lập áp lực dương cuối thì thở ra
20:30,06/11/2022
-
Rung nhĩ trong suy tim cấp (Atrial fibrillation in acute heart failure)