Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em: Trứng cá (Acne)
- Tác giả: TS.Phạm Thị Mai Hương
- Chuyên ngành: Nhi khoa
- Nhà xuất bản:bệnh viện nhi trung ương
- Năm xuất bản:2020
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em: Trứng cá (Acne)
TS.Phạm Thị Mai Hương
ĐỊNH NGHĨA
Trứng cá là bệnh của tuyến bã nang lông, trong đó tuyến bã nhờn phát triển quá mức và tăng sinh chất nhờn.
Trứng cá thường gặp ở tuổi dậy thì (90% trước 20 tuổi), ở trẻ em hiếm gặp, có thể trứng cá sơ sinh do hóc môn androgen của mẹ truyền sang qua nhau thai.
NGUYÊN NHÂN
Hóc môn: androgen kích thích tuyến bã tăng sản sinh chất bã.
Sự tắc nghẽn nang lông
Sừng hóa ống tuyến bã nang lông gây tắc nghẽn bài tiết chất bã
Chất bã và chất sừng tích tụ ở bên dưới không được bài tiết.
Sự phát triển của của vi khuẩn kỵ khí Propionibacterium acnes:
Tác động vào sự co bóp đào thải ở tuyến bã nang lông
Kết quả các chất chứa trong tuyến bã nang lông tràn ra vùng trung bì xung quanh, và gây thương tổn trứng cá viêm.
Yếu tố nguy cơ: tuổi vị thành niên, nồng độ androgen trong tuần hoàn, da dầu.
CHẨN ĐOÁN
Lâm sàng
Trứng cá nhân đóng và mở, không viêm
Do tắc nghẽn ống tuyến bã, nang lông gây nên: trứng cá nhân mở (mụn đầu đen), trứng cá nhân đóng (mụn đầu trắng).
Trứng cá nhân đóng là sẩn hình vòm, màu da.
Trứng cá trẻ em tiền tuổi dậy thì chủ yếu không gây viêm và dễ bị bỏ qua.
Trứng cá sẩn viêm và sẩn mủ..
Hiếm thấy ở trẻ nhỏ, nó gợi ý có thể là tình trạng tăng androgen trong tăng sản thượng thận bẩm sinh, khối u tiết androgen (rất hiếm).
Có thể gặp dậy thì sớm (ở cả hai giới) và sự nam hóa ở các bé gái.
Trứng cá bọc và nặng
Mụn đường kính >5mm, là nang thực sự, có thể để lại sẹo vĩnh viễn.
Vị trí: chủ yếu ở vùng mặt, sau đến ngực và lưng. Ít gặp ở mông, đùi, không có thương tổn ở đầu chi.
Trứng cá
Cận lâm sàng
Để đánh giá nồng độ androgen, định lượng nồng độ trong huyết thanh: testosterone, dehydroepiandrosterone sulphate, 17-hydroxyprogesterone.
Nuôi cấy vi khuẩn, kháng sinh đồ trong viêm nang lông do vi khuẩn gram âm.
Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán không khó khăn, chủ yếu dựa vào thương tổn trên lâm sàng.
Chẩn đoán phân biệt
Hạt cơm phẳng: sẩn nhỏ, màu da, bề mặt thô, bờ thương tổn rõ, kích cỡ đa dạng
Milia: nang nhỏ ở biểu bì, dễ nhầm với trứng cá sơ sinh
U tuyến bã: sẩn màu hồng thường bị nhầm lẫn với mụn trứng cá, thương tổn là u xơ mạch thực sự của xơ hóa củ. Thương tổn tập trung ở trung tâm mặt, không đáp ứng với điều trị trứng cá.
Một số thể trứng cá
Mụn trứng cá đỏ: Sẩn, mụn, đỏ da và giãn mạch vùng giữa mặt như mũi, má.
Trứng cá do steroid: có thể do steroid bôi tại chỗ hoặc đường toàn thân, không có nhân, xuất hiện hàng loạt các sẩn, mụn hình dạng và kích thước đều nhau, thường ở thân trên.
Trứng cá bọc: thương tổn là nang chứa mủ thanh dịch có mùi hôi, các nang, ổ áp xe thông sang nhau qua các hang, khỏi thường để lại sẹo xấu. Điều trị chủ yếu là isotretinoin.
Trứng cá tối cấp: là thể trứng cá hiếm và nặng, thường xảy ra ở nam giới.
Khởi phát đột ngột, mụn gây đau đớn
Triệu chứng toàn thân: sốt, tăng bạch cầu
Điều trị ban đầu sử dụng thuốc chống viêm, chống nhiễm trùng đường toàn thân, sau đó isotretinoin.
Tiến triển tốt, mặc dù để lại sẹo xấu.
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc điều trị
Giải thích và tư vấn để bệnh nhân tuân thủ điều trị.
Thuốc bôi điều trị nhân.
Kháng sinh tại chỗ và toàn thân.
Liệu pháp hóc môn toàn thân.
Uống Retinoid.
Điều trị đặc hiệu
Loại bỏ nhân, làm tan nút sừng ở trong ống nang lông
Retinoid: có nhiều chế phẩm tretinoin: Adapalene, tazarotene, isotretioin.
Benzoyl peroxide, salicylic acid, azelaic acid, sodium sulfacetamide
Cách bôi: bôi retinoid trước khi đi ngủ và các loại khác vào buổi sáng. Khi bôi retinoid có thể gặp phải các tác dụng phụ trong 2 tuần đầu như khô bong da, ban đỏ, nhạy càm ánh sáng. Để khắc phục tình trạng này có thể bôi mỏng, bôi cách ngày hoặc rửa bằng nước thường sau bôi 30 phút trong thời gian đầu.
Thuốc kháng sinh: chỉ định cho bệnh nhân có thương tổn trứng cá viêm
Thuốc bôi erythromycin, clindamycin thường được dùng trước khi phải sử dụng kháng sinh uống.
Thuốc uống
Nhóm cyclin: doxycyclin là lựa chọn số 1 trong nhóm cyclin điều trị trứng cá do ít tác dụng phụ. Các thuốc trong nhóm cyclin được chỉ định cho trẻ > 8 tuổi; chống chỉ định kết hợp với isotretinoin.
Nhóm macrolid: chỉ định khi không sử dụng được nhóm cyclin.
Retinoids uống
Isotretinoin: chỉ định cho trứng cá nang, nặng, không đáp ứng với thuốc bôi trị nhân và kháng sinh dạng uống. Tối đa tổng liều 100 tới 150mg/kg
Tác dụng phụ: khô môi, khô mắt, khô niêm mạc miệng và mũi, tăng lipid máu, dị tật thai nhi, có nguy cơ gây cốt hóa xương sớm nên không khuyến cáo cho trẻ < 12 tuổi.
Điều trị nội tiết tố
Chỉ định: một số trường hợp đặc biệt như hội chứng buồng trứng đa nang, tăng sản xuất androgen do buồng trứng hoặc do tuyến thượng thận.
TIẾN TRIỂN
Điều trị trứng cá là kiểm soát bệnh hơn là chữa khỏi trứng cá
Trứng cá nang bọc điều trị khó, nhưng isotretinoin là công cụ hữu hiệu cho các trường hợp này
Biến chứng chủ yếu là gây sẹo xấu.
PHÒNG BỆNH
Tránh dùng thuốc bôi corticosteroid lên mặt và uống corticosteroid.
Tránh nặn mụn gây sẹo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bodo C (2011), “Acne”, Harper‘s Textbook of Pediatric Dermatology, 79
Kay SK, Peter AL et al (2009 ), “Acne”, Color atlas and synopsis of pediatric dermatology, pp 110-116.
Klaus W, Richard AJ (2009 ), “Acne”, Fitzpatrick‘s Color atlas and synopsis of clinical dermatology, pp 2-8.
Susan BM (2005), “Acne”, Illustrated Manual of Pediatric Dermatology, pp 71-75.
Trần Hậu Khang (2017), “Bệnh trứng cá”, Bệnh học da liễu III, tr 23-30
Nguyễn Văn Thường (2019), “Trứng cá thông thường”, Hình ảnh lâm sàng, chẩn đoán và điều trị trong chuyên nghành da liễu, tập 2, tr 407- 420.
-
Tài liệu mới nhất
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện
22:45,13/03/2023
-
Hồi Sức Sớm Và Tối Ưu Hóa Huyết Động
21:58,13/03/2023
-
Chăm sóc trẻ sau ngừng tim: Tuyên bố khoa học từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
21:13,09/03/2023
-
Xử trí sau Hồi sức ngưng tim trẻ em
20:47,09/03/2023
-
Nhiễm trùng phổi biến chứng ARDS
20:51,21/02/2023
-
Sự phân chia cơ học hô hấp ở bệnh nhân mắc HC nguy kịch hô hấp cấp tính và mối liên hệ với kết cục
20:54,17/02/2023
-
THÔNG TƯ : QĐ chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp
21:34,11/02/2023
-
Áp lực thực quản (Esophageal Manometry )
22:24,09/02/2023
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn
22:55,07/02/2023
-
Đánh giá cập nhật về chiến lược thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy và ứng dụng lâm sàng của nó
22:28,07/02/2023
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện