Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em: Sốt rét ở trẻ em
- Tác giả: TS.Nguyễn Văn Lâm
- Chuyên ngành: Nhi khoa
- Nhà xuất bản:bệnh viện nhi trung ương
- Năm xuất bản:2020
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em: Sốt rét ở trẻ em
TS.Nguyễn Văn Lâm
ĐẠI CƯƠNG
Sốt rét là bệnh truyền nhiễm do kí sinh trùng Plasmodium gây nên, lây truyền theo đường máu. Bệnh lưu hành địa phương và có thể gây thành dịch.
Bệnh truyền từ người bệnh sang người lành do muỗi Anopheles. Ký sinh trùng sốt rét là một đơn bào, lớp Protozoa, họ Plasmodiidae, loại Plasmodium, có 4 loài gây bệnh ở người là P. falciparum, P. malariae, P. ovale, và P. Vivax. ở Việt Nam, chủ yếu là 2 loại P. Falciparum và P. Vivax.
Bệnh có đặc điểm lâm sàng là sốt thành cơn có chu kỳ, có thể có biến chứng nặng gây tử vong.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán bệnh phải dựa vào 3 yếu tố cơ bản là: yếu tố dịch tễ, lâm sàng, xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét.
Yếu tố dịch tễ
Bệnh nhân đang sống trong vùng sốt rét hoặc đã mắc sốt rét trong vòng 6 tháng gần đây. Nếu bệnh nhân có mặt ở vùng sốt rét trong thời gian ngắn, cần quan tâm đến thời gian từ khi vào vùng sốt rét đến khi xuất hiện cơn sốt đầu tiên. Thời gian ủ bệnh của P. Falciparum là 9–14 ngày; P.Vivax là 12–17 ngày; P. Ovale là 16–18 ngày; và P. Malariae là 18–40 ngày; có thể kéo dài đến 6-12 tháng với P.Vivax.
Lâm sàng
Sốt: với những đặc điểm riêng của sốt rét
Cơn sốt điển hình: 3 giai đoạn
Giai đoạn rét run: Sau vài triệu chứng tiền triệu như ớn lạnh, rùng mình, trẻ bắt đầu rét run dữ dội, kéo dài từ 1-2 giờ, da tái nhợt, môi tím, chi lạnh, mạch nhanh, lách to ra, đái nhiều.
Giai đoạn nóng: Thân nhiệt tăng vọt 39-40oC, bệnh nhân thấy nóng, kèm theo mặt đỏ, mắt xung huyết đỏ, nhức đầu dữ dội, đau cơ, đau lưng, đau vùng gan, lách, buồn nôn, nôn, tiểu ít, mạch nhanh, nhịp thở nhanh...Giai đoạn này kéo dài 2-4 giờ, sau đó sốt giảm dần. Trường hợp nặng, trẻ có thể bị tử vong do các biến chứng suy gan, suy thận, co giật, thiếu máu nặng…
Giai đoạn vã mồ hôi: Sốt dần dần hạ, bệnh nhân ra nhiều mồ hôi, có cảm giác khát nước, sau đó cảm thấy dễ chịu dần, giảm đau đầu, vùng gan, lách bớt đau và trở lại trạng thái gần bình thường.
Cơn sốt có tính chất chu kỳ: P. ovale và P. Vivax: cách mỗi 48 giờ; P. Malariae: Cách mỗi 72 giờ; P. Falciparum: cơn hàng ngày.
Cơn sốt không điển hình: Trường hợp sơ nhiễm (nhiễm lần đầu tiên): sốt cao liên tục vài ngày đầu, sau đó sốt cơn.
Có nhiễm trùng khác kèm theo
Trẻ nhỏ: Từ 6 tháng đến 4 tuổi. Trẻ thường không có giai đoạn rét run, hay có co giật khi sốt cao, rối loạn tiêu hóa (nôn, tiêu chảy, đau bụng, chướng bụng), thiếu máu nhanh, lách to nhanh, hạ đường huyết, tăng men gan, suy thận cấp.
Lách to: thời kỳ sơ nhiễm, lách to mềm và đau. Trường hợp sốt rét tái phát nhiều năm, lách to và chắc.
Thiếu máu: Thiếu máu nhanh sau mỗi một cơn sốt, có thể thiếu máu nặng.
Vàng da: Vàng da khi có tan huyết dữ dội, đái huyết sắc tố.
Các triệu chứng khác: gan to, da xạm, chậm phát triển thể chất…
Các biểu hiện của sốt rét nặng (sốt rét ác tính):
Sốt rét thể não: Có hôn mê, rối loạn ý thức; co giật toàn thể tái diễn.
Thiếu máu nặng, hạ đường huyết, toan chuyển hóa. + Suy hô hấp, phù phổi cấp, ARDS, shock.
Xuất huyết, vàng da, đái huyết sắc tố.
Xét nghiệm
Các xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét để chẩn đoán xác định: Bằng các kỹ thuật sau
Trên tiêu bản giọt máu: Lấy giọt máu đầu ngón tay và nhuộm soi giemsa với cả giọt dày và giọt dàn mỏng.
Kỹ thuật QBC (Quantiative Buffy Coat): quay li tâm để tập trung hồng cầu rồi soi dưới kính huỳnh quang.
Kỹ thuật phát hiện kháng thể: Phương pháp huỳnh quang gián tiếp (IFAT), ngưng kết hồng cầu thụ động gián tiếp (IHA), miễn dịch hấp phụ gắn men (ELISA). Chỉ có tính chất hồi cứu vì kháng thể xuất hiện muộn.
Kỹ thuật phát hiện kháng nguyên: Test phát hiện kháng nguyên P. Falciparum (Parasight F. test…), PCR.
Các xét nghiệm khác: tùy theo tình trạng bệnh nhân
Công thức máu ngoại vi: Hb giảm, bạch cầu bình thường hoặc giảm.
Chức năng gan, thận; huyết sắc tố niệu…
Chẩn đoán phân biệt
Với trường hợp sốt rét sơ nhiễm: chẩn đoán phân biệt với các bệnh như thương hàn, sốt rickettsia, sốt Dengue…
Một số bệnh nhiễm khuẩn có sốt cơn, rét run giống sốt rét: Nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng tiết niệu, viêm đường mật, túi mật, áp xe gan, áp xe phổi…
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc điều trị
Phát hiện và điều trị càng sớm càng tốt.
Chọn đúng thuốc và đủ liều theo phác đồ.
Kết hợp điều trị cắt cơn với điều trị tiệt căn.
Chỉ định dùng thuốc sốt rét
Bảng 1. Lựa chọn thuốc sốt rét:
Nhóm người bệnh |
Sốt rét lâm sàng |
Sốt rét do P.falciparum |
Sốt rét do P.vivax/P.ovale |
Sốt rét do P.malariae/ P.knowlesi |
Sốt rét nhiễm phối hợp có P.falciparum |
Dưới 3 tuổi |
DHA PPQ(1) |
DHA-PPQ(1) |
Chloroquin |
Chloroquin |
DHA-PPQ(1) |
Từ 3 tuổi trở lên |
DHA- PPQ(1) |
DHA-PPQ(1) +Primaquin |
Chloroquin +Primaquin |
Chloroquin |
DHA-PPQ(1) +Primaquin |
Chú thích: DHA(Dihydroartemisinin) -PPQ (Piperaquin phosphat): biệt dược là CV Artecan, Arterakine.
Phác đồ thay thế khi thất bại với phác đồ 1, dùng 1 trong các phác đồ sau:
Artesunat tiêm.
Artesunat tiêm
Doxycycline/Tetracycline/Clindamycin.
DHA-piperaquin
Doxycycline/Mefloquine.
Halofantrin.
Không phối hợp artemisinin với quinin; artemisinin với Fansidar (sulfadoxine + pyrimethamine).
Trẻ em
< 8 tuổi: không dùng Doxycycline, Tetracycline
<3 tuổi: không dùng Primaquin
<1 tuổi: không dùng Halofantrin
Liều điều trị
Trẻ em 3-6 tuổi: Ngày 1: uống 1 viên chia 2 lần Ngày 2: uống 0,5 viên một lần Ngày 3: uống 0,5 viên một lần |
Trẻ em 7-10 tuổi: Ngày 1: uống 2 viên chia 2 lần Ngày 2: uống 1 viên một lần Ngày 3: uống 1 viên một lần |
Trẻ em 10-14 tuổi: Ngày 1: uống 3 viên chia 2 lần Ngày 2: uống 1,5 viên một lần Ngày 3: uống 1,5 viên một lần |
Người lớn > 15 tuổi: Ngày 1: uống 4 viên chia 2 lần Ngày 2: uống 2 viên một lần Ngày 3: uống 2 viên một lần |
DHA-piperaquin: mỗi viên chứa 40mg dihydroartemisinin và 320 mg piperaquin phosphat.
Artemisinin viên 250mg: ngày đầu: 20mg/kg; ngày 2-5: 10mg/kg.
Artesunat viên 50mg: ngày đầu: 4mg/kg chia 3 lần, cách mỗi 8 giờ (lần đầu 2mg/kg, các lần sau 1mg/kg), tối đa 4 viên/ngày. Ngày 2-7: 2mg/kg/ngày, tối đa 2 viên/ngày.
Artesunat tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp, lọ 60mg: dùng trong điều trị cấp cứu. Hòa thuốc trong lọ bằng 1 ml natri bicarbonat lắc kỹ, sau đó hòa 5 ml natriclorua 0,9% tiêm tĩnh mạch 3 phút, hoặc hòa 2 ml natriclorua 0,9% tiêm bắp.
Trẻ em < 7 tuổi: 1,5 mg/kg/ngày, 7 ngày.
Chloroquine phosphate viên 250mg (trong đó có 150mg base).
Lần 1: 10 mg base/kg, tối đa 600 mg base, sau đó 5mg base/kg sau liều đầu 6, 24, 48 giờ. Tổng liều 25mg base/kg/đợt.
Primaquine phosphate viên 13.2mg = 7.5mg base: Liều 0,6 mg base/kg/ngày.
Để diệt giao bào P. Falciparum: uống 1 ngày cuối của đợt điều trị.
Để điều trị P. vivax và P. ovale: dùng 14 ngày.
Không dùng cho bệnh nhân thiếu G6PD, phụ nữ mang thai, trẻ em < 4 tuổi, có nguy cơ giảm bạch cầu hạt và tan máu.
Mefloquin: viên 250mg và 50 mg. Liều: 13,7mg base/kg (=15mg muối/kg) uống liều đầu, sau đó 9,1mg base/kg (=10mg muối/kg), uống cách 6- 12 giờ sau liều đầu, tổng liều 25 mg hợp chất/kg. không dùng cho người có tiền sử động kinh, tâm thần.
Quinidine gluconate: viên 300 mg base, ống 300 mg base, người lớn và trẻ em liều như nhau.
Tiêm: 6,25 mg base/ kg (=10 mg/muối/kg) IV trong 1-2 giờ, sau đó truyền liên tục 24 giờ với liều 0,0125 mg base/kg/phút. Hoặc 15 mg base/kg IV trong 4 giờ, sau đó 7,5 mg base/kg IV trong 4 giờ, mỗi 8 giờ 1 lần, bắt đầu lúc 8 giờ sau liều đầu.
Khi lượng ký sinh trùng giảm <1%, bắt đầu cho uống, liều 8 mg base/kg/lần cách mỗi 8 giờ, trong 7 ngày.
Clindamicin: viên 150 mg. Trẻ em: 20 mg/kg/ngày chia 4 lần uống trong 7 ngày. Trường hợp nặng không uống được, dùng đường tiêm: 10 mg/kg liều đầu IV, sau đó 5 mg/kg/lần mỗi 8 giờ.
Điều trị triệu chứng, điều trị tăng cường, chăm sóc, nuôi dưỡng
Chú ý điều trị sốt, bù dịch cho trẻ.
Theo dõi kết quả điều trị
Lấy máu vào ngày thứ 3, ngày thứ 8, và ngày thứ 15 tìm KST sốt rét.
Sau khi bệnh nhân ra viện, hẹn khám lại xét nghiệm vào ngày 21 và 28.
PHÒNG BỆNH
Điều trị dự phòng sốt rét
Chỉ định cho những người chưa có miễn dịch đi vào vùng sốt rét.
Chỉ dùng 3-6 tháng đầu kể từ khi vào vùng sốt rét.
Các thuốc dự phòng: dùng 1 trong số thuốc sau:
Mefloquine: uống 5 mg/kg/tuần (người lớn 1 viên 250mg/tuần).
Doxycycline: viên 100 mg, ngày 1 viên.
Chloroquine: uống 5mg base/kg/tuần (người lớn 300mg base/ tuần).
Proguanil 3 mg/kg/ngày (người lớn 150-250 mg/ngày).
Primaquine: 0,5 mg base/kg/ngày, uống hàng ngày, bắt đầu 1-2 ngày trước khi vào vùng dịch và kéo dài tới 7 ngày sau khi rời vùng dịch.
Không điều trị dự phòng bằng các thuốc Artemisinin, quinin, Hadofantrin.
Diệt muỗi, tránh để muỗi đốt
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế (2013). Hướng dẫn chẩ n đoá n, điều trị và dư ̣ phòng bê nh ̣ sốt ré t ban hành theo quyết định số 3232/QĐ-BYT củ a Bô ̣trưở ng Bô ̣Y tế . Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2013.
WHO, GuideLine for the Treatment Malaria, Third Edition. [online] Available at:
http://apps.who.int/iris/bitstream/handle/10665/162441/9789241549127_eng.p df;jsessionid=CF7C0B91FFFBEADA3E8E062D7C766DDD?sequence=1.
-
Tài liệu mới nhất
-
Tính hữu ích của thuốc an thần dạng hít ở bệnh nhân ARDS nặng do COVID-19
20:51,26/03/2023
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện
22:45,13/03/2023
-
Hồi Sức Sớm Và Tối Ưu Hóa Huyết Động
21:58,13/03/2023
-
Chăm sóc trẻ sau ngừng tim: Tuyên bố khoa học từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
21:13,09/03/2023
-
Xử trí sau Hồi sức ngưng tim trẻ em
20:47,09/03/2023
-
Nhiễm trùng phổi biến chứng ARDS
20:51,21/02/2023
-
Sự phân chia cơ học hô hấp ở bệnh nhân mắc HC nguy kịch hô hấp cấp tính và mối liên hệ với kết cục
20:54,17/02/2023
-
THÔNG TƯ : QĐ chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp
21:34,11/02/2023
-
Áp lực thực quản (Esophageal Manometry )
22:24,09/02/2023
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn
22:55,07/02/2023
-
Tính hữu ích của thuốc an thần dạng hít ở bệnh nhân ARDS nặng do COVID-19