Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em: Hội chứng Alagille
- Tác giả: ThS.Bùi Thị Kim Oanh
- Chuyên ngành: Nhi khoa
- Nhà xuất bản:bệnh viện nhi trung ương
- Năm xuất bản:2020
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em: Hội chứng Alagille
ThS.Bùi Thị Kim Oanh
ĐỊNH NGHĨA
Alagille syndrome (AS) là hội chứng bệnh liên quan đến các rối loạn ở nhiều cơ quan bao gồm gan, tim, hệ xương, mắt, thận và hệ thống thần kinh trung ương.
Tỷ lệ mắc bệnh ước tính là 1:30,000 trẻ sinh sống, trong đó 98% do đột biến của gen JAG1 và chỉ có 2% do đột biến gen NOTCH2.
NGUYÊN NHÂN
Bệnh di truyền gen trộinhiễmsắcthểthường do độtbiến gen JAG1và NOTCH2.
CHẨN ĐOÁN
Lâm sàng:
Đa dạng có thể gặp từ tình trạng bệnh rất nặng đe dọa tính mạng, tổn thương tim cho đến chỉ có biến đổi nhẹ về xét nghiệm.
Đặc điểm về gan
Ứ mật: Trẻ thường có biểu hiện vàng da, ngứa ngáy khó chịu, xanthoma, suy dinh dưỡng do giảm hấp thu chất béo.
Ngứa: hiếm khi thấy trước 3-5 tháng tuổi, mà hầu hết gặp khi trẻ lên 3 tuồi. Ngứa dai dẳng, ảnh hưởng đến giấc ngủ, hoạt động hàng ngày.
Xanthoma: Thường thấy ở mặt mu ngón tay, nếp gấp cổ tay, gáy, tai, khoeo chân, mông và xung quanh nếp gấp bẹn, gặp nhiều ở vùng da hay bị chà xát như vùng đóng bỉm. Xanthoma xuất hiện khi mức cholesterol 500 mg/dl, có thể xuất hiện nhiều trong vài năm đầu sau đó biến mất khi tình trạng ứ mật được cải thiện. Xanthoma không gây đau nhưng ảnh hưởng đến thẩm mỹ, thường không cần phẫu thuật trừ trường hợp ở khóe mắt gây khó khăn khi nhìn.
Bất thường về thận
Bất thường về cấu trúc siêu âm thấy thận nhỏ và thận có nang, hay những bất thường về chức năng nhiễm toan ống thận gặp ở 39% trường hợp mắc Alagille. Tăng huyết áp và hẹp động mạch thận cũng được thấy ở người lớn mắc Alagille.
Đặc điểm về tim
Tổn thương tim gặp ở 90-97% số người mắc Alagille. Phổ biến nhất là tổn thương mạch phổi như hẹp động mạch phổi (ngoại vi hay đoạn nhánh) chiếm tới 67%. Dị tật phức tạp Fallot IV gặp ở 7-16%. Các dị tật khác như: thông liên thất, thông liên nhĩ, hẹp chủ, hẹp quai động mạch chủ ít gặp hơn.
Đặc điểm về mắt
Bất thường hay gặp nhất là vệt giác mạc (posterior embryotoxon) gặp ở 78-89% số người mắc Alagille, thường không ảnh hưởng đến thị giác. Một số bất thường khác: Axenfeld-Rieger (đồng tử lạc chỗ) hoặc có nhiều lỗ ở mống mắt nhìn giống nhiều đồng tử (polycoria, đa đồng tử).
Đặc điểm về xương Bất thường trên X-Quang hay gặp nhất là đốt sống ngực hình cánh bướm, nứt thân đốt sống. Đốt sống hình cánh bướm gặp ở 33-93%. Ngoài ra có thể gặp hình ảnh xương đốt ngón tay phía gần có hình vuông, phía xa hình búp măng và có thêm nếp gấp ở ngón. Cũng có thể gặp gãy xương dài bệnh lý do ứ mật và thiếu khoáng chất trong xương.
Đặc điểm về khuôn mặt Bộ mặt ở trẻ mắc Alagille bao gồm trán cao, 2 mắt sâu và xa nhau vừa phải, cằm nhọn, sống mũi thẳng với chóp mũi hình củ hành. Khuôn mặt có hình tam giác ngược. Khuôn mặt điển hình thường gặp ở những bệnh nhân Alagille do đột biến JAG1 và thường không phổ biến ở những bệnh nhân mang đột biến NOTCH2.
Bất thường về mạch máu
Các tai biến về mạch máu não (xuất huyết não) có thể gây ra tử vong. Một số biến chứng nguy hiểm như chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch máu nội sọ. Ngoài ra có thể gặp bất thường mạch thận, hội chứng quai động mạch chủ trung gian và bất thường mạch ổ bụng.
Các đặc điểm khác
Thể trạng thấp còi: do ứ mật, dị tật tim nặng, thiếu khoáng chất trong xương, suy giảm miễn dịch và nhiễm trùng tái diễn.
Cận lâm sàng
Xét nghiệm máu: tăng Bilirubin trực tiếp, GGT tăng cao, tăng acid mật toàn phần, tăng cholesterol và triglyceride. Tăng Cholesterol máu trong Alagille thường không làm tăng bệnh tim mạch. Vì vậy thay đổi chế độ ăn hoặc thuốc uống là không cần thiết. Các thuốc cải thiện tình trạng ứ mật có thể làm giảm mức cholesterol trừ cholestyramine.
Tổn thương mô bệnh học điển hình là hình ảnh thiểu sản đường mật trong gan. Ở trẻ sơ sinh thường gặp hình ảnh tăng sinh mật quản chưa trưởng thành dẫn tới dễ chẩn đoán nhầm với teo mật bẩm sinh.
Chụp Xquang cột sống ngực thẳng, nghiêng: Đốt sống hình cánh bướm, nứt đốt sống
Siêu âm tim: Hẹp nhánh động mạch phổi, Fallot IV, thông liên nhĩ, thông liên thất.
Xét nghiệm gen: Tìm đột biến JAG1 và NOTCH 2.
Chẩn đoán hình ảnh
Trên lâm sàng, chẩn đoán xác định Alagille khi có ít nhất 3/7 triệu chứng:
Vàng da ứ mật
Bộ mặt Alagille
Tổn thương tim: Hẹp nhánh động mạch phổi, Fallot IV...
Đốt sống hình cánh bướm
Tổn thương mắt: Vệt rìa giác mạc
Tổn thương thận
Tổn thương mạch máu
Tiêu chuẩn vàng: Xét nghiệm gen tìm thấy các đột biến gen JAG1 hoặc NOTCH2.
Chẩn đoán phân biệt
Teo mật bẩm sinh, vàng da ứ mật có tính chất gia đình
Thiếu hụt alpha 1- antitrypsin
Các bệnh lý gây vàng da ứ mật khác ở trẻ nhỏ.
ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc điều trị
Cần được đánh giá bởi nhiều chuyên khoa khác nhau: gan mật, di truyền, tim mạch, thần kinh, dinh dưỡng, mắt.
Kiểm soát tình trạng ứ mật
Kiểm soát bệnh lý tim mạch
Đảm bảo dinh dưỡng, chăm sóc
Điều trị cụ thể
Điều trị tình trạng ứ mật
Ursodiol: giúp cải thiện ngứa, xanthoma và các chỉ số sinh hóa về ứ mật. Liều 10-20 mg/kg/ngày, chia 2 lần.
Phenobarbital: 5-10 mg/kg/ngày, chia 2 lần. Hạn chế sử dụng do tác dụng an thần.
Rifampicin: giúp cải thiện hiệu quả tình trạng ngứa. Tuy nhiên thuốc có thể làm tăng men gan. Liều 10mg/kg/ngày, chia 2 lần (max 600mg/ngày)
Cholestyramin: hiệu quả nhưng ít được chấp nhận do phải dùng cách xa thuốc khác 2h. Liều 240mg/kg/ngày, chia 3 lần, tối đa 8g/ngày
Colesevelam có thể được dung nạp tốt hơn nhưng chưa được nghiên cứu ở trẻ em. Liều 625mg một lần/ngày (liều người lớn)
Các thuốc kháng histamine: có thể dung để làm giảm triệu chứng nhưng hiếm khi dung một mình.
Diphenihydramine: 5 mg/kg/ngày, chia 3-4 lần, tốiđa 300mg/ngày. Hydrozyzine: 2mg/kg/ngày, chia 3-4 lần.
Naltrexone: có hiệu quả điều trị ngứa da ở người lớn, hạn chế dùng ở trẻ em. Liều 0,25 -0,5mg/kg, một lần hang ngày, hoặc tới 50 mg hang ngày.
Kiểm soát bệnh tim mạch: Tùy theo tổn thương tim mạch có thể dùng các can thiệp tim mạch không xấm lấn như tạo hình van tim, nong bằng bóng, đặt stent. Một số trường hợp ghép tim phổi có thể làm kết hợp với ghép gan.
Đảm bảo dinh dưỡng
Chế độ ăn với năng lượng cao, chất béo ở mức trung bình
Sữa công thức giàu MCT hoặc dầu MCT
Cung cấp các vitamin tan trongdầu
Cung cấp thêm kẽm, calci, men tụy
Cho ăn qua sonde mũi hoặc mở thông dạ dày.
Chăm sóc: Giữ cho da luôn ẩm với kem giữ ẩm, cắt móng tay, tắm nhiều lần trong ngày để hạn chế da bị khô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Maha Saleh,Binita M Kamath, David Chitayat (2016) “Alagille syndrome: clinical perspectives”, The Application of Clinical Genetics 9, p75–82.
BiaM.Kamath, KathleenM.Loomes, and DavidA.Piccoli (2010) “MedicalManagementofAlagilleSyndrome”,JPGN; 50, p580–586.
Mohammed D. Ayoub, Binita M.Kamath (2020) “Alagille Syndrome: diagnostic Challenges and Advances in Management”, Diagnostics, 10 (11), 907.
-
Tài liệu mới nhất
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện
22:45,13/03/2023
-
Hồi Sức Sớm Và Tối Ưu Hóa Huyết Động
21:58,13/03/2023
-
Chăm sóc trẻ sau ngừng tim: Tuyên bố khoa học từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
21:13,09/03/2023
-
Xử trí sau Hồi sức ngưng tim trẻ em
20:47,09/03/2023
-
Nhiễm trùng phổi biến chứng ARDS
20:51,21/02/2023
-
Sự phân chia cơ học hô hấp ở bệnh nhân mắc HC nguy kịch hô hấp cấp tính và mối liên hệ với kết cục
20:54,17/02/2023
-
THÔNG TƯ : QĐ chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp
21:34,11/02/2023
-
Áp lực thực quản (Esophageal Manometry )
22:24,09/02/2023
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn
22:55,07/02/2023
-
Đánh giá cập nhật về chiến lược thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy và ứng dụng lâm sàng của nó
22:28,07/02/2023
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện