Nấm gây viêm giác mạc
- Tác giả: Học viện Quân y
- Chuyên ngành: Ký sinh trùng
- Nhà xuất bản:Học viện Quân y
- Năm xuất bản:2008
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Nấm gây viêm giác mạc
Viêm giác mạc do nấm (keratomycosis, mycosis keratitis) thường gặp sau chấn thương mắt (lá lúa quẹt xước giác mạc, trấu bắn vào mắt...). Hiện nay việc sử dụng kháng sinh, corticoid nhỏ mắt kéo dài không đúng chỉ định làm cho bệnh phổ biến hơn.
Đặc điểm sinh học.
Có khoảng 50 loài nấm gây bệnh ở giác mạc như Fusarium, Aspergillus, Curvularia, Penicillium, Cephalosporium, Candida... Trừ các lòai Candida có thể thường trú ở người, tất cả các loài nấm khác sống hoại sinh trong đất, hầu hết có thể phân lập phát hiện nấm ở trong không khí.
Vai trò y học.
Hình ảnh tổn thương giác mạc trên lâm sàng tương đối giống nhau. Bệnh thường gây nguy hiểm cho bệnh nhân, có thể dẫn đến mất thị lực.
Lâm sàng: khi mắt bị chấn thương như bị xước giác mạc nấm dễ xâm nhập vào giác mạc. Khi nhiễm nấm thường xuất hiện một lớp mỏng màu trắng ở trên bề mặt giác mạc. Lớp màng này lan rộng chậm, có thể dẫn đến loét giác mạc, tổn thương lan rộng và làm giảm thị lực.
Chẩn đoán.
Bệnh phẩm: lấy màng trắng ở mắt do bác sĩ chuyên khoa mắt thực hiện.
Xét nghiệm trực tiếp: soi trong dung dịch KOH có thể thấy các sợi nấm hoặc nấm men và sợi nấm giả nếu căn nguyên do nấm Candida.
Hình 18.15: Nấm giác mạc.
1.Mảng trắng ở giác mạc, 2. Sợi nấm (A,B) xét nghiệm trực tiếp.
Chẩn đoán giải phẫu bệnh: thường ít làm.
Nuôi cấy: nuôi cấy bệnh phẩm trong môi trường Sabouraud ở nhiệt độ phòng, thời gian 1 - 2 tuần nấm sẽ mọc, kiểm tra đại thể và vi thể để định loại nấm. Nếu xét nghiệm trực tiếp dương tính, cấy nấm dương tính sẽ có giá trị, nếu quan sát trực tiếp âm tính thì kết quả cấy nấm ít ý nghĩa, có thể chỉ là nấm loạn nhiễm.
Điều trị.
Thường dùng các thuốc chống nấm như amphotericin B, 5 - fluorocytosin, pimaricin 5% (natamycin). Natamycin có tác dụng tốt nhưng hiếm, giá thành cao nên có thể dùng itraconazol hay fluconazol để điều trị.
Tại chỗ dùng amphotericin B 0,1 đến 0,5% trong nước cất vô trùng, miconazol dạng thuốc dùng tĩnh mạch (10 mg/ml) có thể dùng nhỏ mắt.
Phòng bệnh.
Dự phòng chấn thương mắt.
Không lạm dụng thuốc nhỏ mắt có kháng sinh và corticoid.
-
Tài liệu mới nhất
-
Hướng dẫn của ESC 2022 về quản lý bệnh nhân rối loạn nhịp thất và phòng ngừa đột tử do tim – P1
22:29,26/11/2022
-
So sánh giá trị các phân loại EU-TIRADS, K-TIRADS và ACR-TIRADS
21:21,20/11/2022
-
Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Bộ Y tế
20:44,18/11/2022
-
Hướng dẫn: Ghi chép Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong
16:36,18/11/2022
-
Siêu âm thoát vị hoành thai nhi: Kỹ thuật đánh giá và tiên lượng trên siêu âm
22:35,13/11/2022
-
Não thoái hóa nước hay não úng thủy
21:30,12/11/2022
-
Theo dõi nỗ lực hít vào của bệnh nhân trong quá trình thở máy: Thông khí bảo vệ phổi và cơ hoành
21:10,07/11/2022
-
Time constant: Chúng ta cần biết gì để sử dụng nó?
21:43,06/11/2022
-
Làm thế nào tôi thiết lập áp lực dương cuối thì thở ra
20:30,06/11/2022
-
Mục tiêu PO2 động mạch theo bệnh lý cơ bản
20:39,24/10/2022
-
Hướng dẫn của ESC 2022 về quản lý bệnh nhân rối loạn nhịp thất và phòng ngừa đột tử do tim – P1