Đỉa vắt
- Tác giả: Học viện Quân y
- Chuyên ngành: Ký sinh trùng
- Nhà xuất bản:Học viện Quân y
- Năm xuất bản:2008
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Đỉa vắt
Đỉa - vắt chia làm 3 bộ:
Gnathobdellida.
Rhynchobdellia.
Pharygobdellia.
Bộ Gnathobdellia có vai trò quan trọng trong y học.
Đặc điểm hình thể.
Đỉa - vắt thuộc lớp Hirudinea, ngành giun đốt (Annelida). Thân có giác, môi, lỗ sinh dục ở giữa và không có lông. Giống như ve, đỉa - vắt thân mềm, đàn hồi thích nghi cho việc hút một lượng máu lớn. Thân đỉa - vắt gồm 34 đốt. Có 2 giác cấu tạo bằng cơ, một giác ở trước, giác kia ở cuối thân, giúp chúng bám vào vật chủ và di động. Thân đỉa - vắt cấu tạo hoàn toàn bằng cơ.
Những loài thuộc bộ Rhynchobdellida có vòi hút máu nhô ra, có khả năng đâm thủng lớp dạ dày của vật chủ như da trâu, bò. Những loài thuộc bộ
Gnathobdellida da mềm, không có vòi, nhưng có miệng cấu tạo với 3 môi bằng cơ, một môi ở mặt lưng, hai môi ở mặt bụng tạo thành giác miệng hình thìa. Môi cấu tạo như một tấm đệm phủ những gai nhỏ bằng kitin giúp đỉa bám chặt bám chặt vào da vật chủ. Diều (túi chứa) được cấu tạo gồm 11 đốt túi.
Đặc điểm sinh học.
Có một số loài đỉa - vắt ăn giun, sên, ấu trùng của côn trùng và các sinh vật nhỏ khác, nhưng nói chung đỉa - vắt là loài giun đốt hút máu. Một số loài sống dưới nước, một số nước sống ở trên cạn và có loài lưỡng cư.
Khi hút máu, tuyến nước bọt ở quanh miệng tiết ra chất đông máu hirudin chảy vào vết thương làm máu không đông được. Máu có thể dự trữ trong diều nhiều tháng. Khi máu chuyển từ diều xuống dạ dày, máu chuyển từ màu nâu đỏ sang màu xanh.
Đỉa - vắt cấu tạo lưỡng giới, nhưng thực hiện thụ tinh chéo giữa hai cá thể với nhau, sau đó đẻ trứng, đỉa sống dưới nước, đẻ một số trứng trong1 kén ở dưới nước hoặc ở đất ẩm.
Vai trò y học.
Đỉa - vắt gây hại chủ yếu do chúng hút máu của vật chủ và do vị trí chúng kí sinh ở ngoài da hay trong nội tạng. Trước đây người ta dùng đỉa như một phương tiện dùng để trích hút máu ở mụn, nhọt cho bệnh nhân khi cần thiết (nay không dùng nữa).
Bệnh do vắt gây ra:
Vắt ở đất rất đói máu, vắt núp trong các hốc đá, dưới lá cây, dòng suối… chờ người hoặc xúc vật đi qua bám vào hút máu. Vết đốt trên da thường không đau nhưng chảy máu kéo dài có thể gây nguy hiểm đến tính mạng, nhất là khi chui vào mũi, khí quản, ống tiêu hoá…
Đã có thông báo: vắt Dinobdella ferox còn non chui vào mũi người ở Quý Châu, Vân Nam (Trung Quốc), vắt Dinobdella ferox gặp phổ biến ở Ấn Độ,
Miến Điện, Nam Trung Quốc, là vật gây hại lớn cho súc vật nuôi và hoang dại. Chúng tấn công người khi người tiếp xúc với nơi trú ẩn của nó. Vắt D.ferox sống ở khe núi, kẽ đá, bờ giếng… Nơi thường xuyên có trâu bò, ngựa và những động vật khác hoạt động. Nang trứng đẻ trong bùn, sau đó nở ra con cỡ nhỏ. Nếu động vật tiếp xúc với nơi trú ẩn của nó, vắt sẽ tấn công hút máu có khi chui cả vào miệng, khí quản của súc vật. Chúng phát triển lớn nhanh ở những nơi đó.
Bệnh do đỉa gây ra:
Những loài đỉa sống dưới nước ngẫu nhiên chui vào cơ thể khi uống nước qua đường miệng hoặc chui vào đường tiết niệu, sinh dục do tắm lâu dưới nước.
Có nhiều loại đỉa có thể xâm nhập vào cơ thể, nhưng phổ biến nhất là loài đỉa Limnatis nilotica. Loài đỉa này sống ở suối, đầm, hồ, ao.
Bệnh do đỉa chui vào cơ thể người đã gặp ở nhiều nơi trên thế giới (Ý, Irắc, Sumatra,…). Khi uống nước lã, đỉa nhỏ có thể chui vào miệng, bám vào niêm mạc hầu, xuống thực quản lên mũi, do hít sâu nên đỉa có thể xuống tới phế quản. Đỉa thường bám vào thanh quản, thanh đới, hầu, mũi họng, thực quản.
Triệu chứng thường gặp:
Chảy máu liên tục do đỉa tiết ra hirudine, có tác dụng chống đông máu, bệnh nhân không cảm thấy đau đớn. Máu chảy dưới hình thức ho ra máu, nôn ra máu, đái ra máu.
Do đỉa bám vào một vị trí nào đó để hút máu, đỉa gây ra những triệu chứng như: tăng áp lực, khó chịu, đau, thần kinh bị kích thích bắt nguồn từ nơi bị kí sinh, rối loạn chức năng cơ quan bị đỉa kí sinh, bội nhiễm vi khuẩn gây viêm ở nơi bị đỉa kí sinh, có thể gây ổ áp xe ở lớp dưới niêm mạc.
Nếu gây chảy máu kéo dài sẽ gây thiếu máu.
Nếu đỉa bám vào thanh quản, thanh đới: bệnh nhân ho liên tục, đờm có nhầy, máu, bệnh nhân đau ngực, khó thở, nói khàn tím tái, đôi khi mất tiếng. - Nếu đỉa kí sinh ở hầu, khí quản: gây ngạt thở, có thể dẫn tới tử vong. Nếu đỉa kí sinh ở lưỡi gà, thực quản gây nuốt khó, nôn oẹ. Đỉa có thể chui vào âm hộ, gây chảy máu kéo dài, có thể chui vào đường sinh dục nam giới, gây chảy máu đường tiết niệu.
Khi đỉa chui vào mắt: gây chảy máu ở mắt, sợ ánh sáng, chảy nhiều nước mắt. Năm 1903, Kuwahara phát hiện L.japonica dài 2 - 3 cm trong mắt. Năm 1957, Gilkes cũng phát hiện 1 trường hợp tương tự do L.nilotica chui vào mắt.
Điều trị.
Đối với vắt:
Khi bị vắt đốt hút máu: tìm mọi cách lấy bỏ vắt ra khỏi nơi đốt (dùng nước muối, cồn rỏ vào nơi vắt đốt). Nếu vắt đốt còn chảy máu có thể dùng bút điện để cầm máu. Rửa sạch vết thương bằng thuốc sát trùng và băng chặt.
Đối với đỉa:
Khi bị đỉa xâm nhập các hốc tự nhiên: nên súc miệng bằng nước muối mặn, hoặc hít vào chất có mùi cay, mùi hăng.
Nếu ở nông dùng ống soi gắp đỉa ra.
Nếu ở sâu phải gây tê và dùng dụng cụ chuyên dùng gắp đỉa ra, nếu ở sâu quá, phải mổ.
Nếu đỉa chui vào đường sinh dục: dùng nước muối đậm đặc cũng có kết quả làm chết đỉa hoặc đỉa tự chui ra.
Dịch tễ học.
Vắt sống ở đất, kích thước 2 - 4 cm khi ở trạng thái nghỉ. Có 5 chi, gồm khoảng 15 loài phân bố ở nhiều nơi khác nhau trong những khu ẩm ướt nhiệt đới thuộc châu Á, Đông Nam Á, châu Phi, Nam Mĩ…
Đỉa loài Limnatis nilotica phân bố ở Nam châu Âu, Bắc Phi, Tây Á, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam…
Phòng chống.
Cần có dụng cụ bảo hộ khi phải tiếp xúc với nơi có sự tồn tại của đỉa - vắt.
Sử dụng nguồn nước sạch trong sinh hoạt; không tắm ở những nơi ao hồ, sông suối có sự tồn tại của đỉa.
Dùng DMP (dimethylphtalate) bôi lên da để xua vắt.
Dùng M-1960 (3 thành phần hàm lượng như nhau, trộn với nhau butilacetanilid, 2 butyl-2 ethyl-3 propanediol và benzyl benzoate). M-1960 + 10% Tween 80 dùng ngâm quần áo có tác dụng chống vắt xâm nhập.
-
Tài liệu mới nhất
-
Hướng dẫn của ESC 2022 về quản lý bệnh nhân rối loạn nhịp thất và phòng ngừa đột tử do tim – P1
22:29,26/11/2022
-
So sánh giá trị các phân loại EU-TIRADS, K-TIRADS và ACR-TIRADS
21:21,20/11/2022
-
Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Bộ Y tế
20:44,18/11/2022
-
Hướng dẫn: Ghi chép Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong
16:36,18/11/2022
-
Siêu âm thoát vị hoành thai nhi: Kỹ thuật đánh giá và tiên lượng trên siêu âm
22:35,13/11/2022
-
Não thoái hóa nước hay não úng thủy
21:30,12/11/2022
-
Theo dõi nỗ lực hít vào của bệnh nhân trong quá trình thở máy: Thông khí bảo vệ phổi và cơ hoành
21:10,07/11/2022
-
Time constant: Chúng ta cần biết gì để sử dụng nó?
21:43,06/11/2022
-
Làm thế nào tôi thiết lập áp lực dương cuối thì thở ra
20:30,06/11/2022
-
Mục tiêu PO2 động mạch theo bệnh lý cơ bản
20:39,24/10/2022
-
Hướng dẫn của ESC 2022 về quản lý bệnh nhân rối loạn nhịp thất và phòng ngừa đột tử do tim – P1