Các loại sán lá gan khác
- Tác giả: Học viện Quân y
- Chuyên ngành: Ký sinh trùng
- Nhà xuất bản:Học viện Quân y
- Năm xuất bản:2008
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Các loại sán lá gan khác
OPISTHORCHIS FELINEUS
O.felineus là loại sán lá gan nhỏ kí sinh ở mèo, chó và người. Hiện nay trên thế giới có khoảng 1,5 triệu người nhiễm (WHO,1995).
Phân bố chủ yếu ở vùng Siberi thuộc châu Âu và châu Á (có nơi tỉ lệ nhiễm tới 80%), dọc theo hồ Baikan đến Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan, Lào…
Ở Việt Nam chưa có điều tra đầy đủ về tình hình nhiễm O.felineus.
Sán trưởng thành màu đỏ, kích thước nhỏ: 7 - 8 x 3 - 4 mm. Khi kí sinh ở mèo, chó, kích thước nhỏ hơn kí sinh ở người (Hình 11.5).
Hình: Hình thể sán lá gan nhỏ Opisthorchis felineus và Opisthorchis viverrini
Trứng sán lá O.felineus giống trứng sán lá nhỏ C.sinensis, nhưng gai nhỏ ở đầu to không rõ, kích thước nhỏ hơn: 26 - 30µm. Điểm khác biệt về hình thể giúp cho chẩn đoán phân biệt là sán O.felineus có tinh hoàn chia thành thùy, không chia nhánh.
Vật chủ phụ 1: ốc Bythinia leachi, Lymnaea.
Vật chủ phụ 2: các loại cá họ cá chép: Cyprinindae như Idus melanotus,
Tinca tinca, Cyprinus carpio, Barbus barbus, Abramis brama, Alburnus lucidus…
Đặc điểm sinh học, vai trò y học, dịch tễ học và phòng chống giống như sán lá gan loài C.sinensis
OPISTHORCHIS VIVERRINI
O.viverrini là loại sán lá nhỏ kí sinh ở mèo, chó và người. Hiện nay trên thế giới có khoảng 7 triệu người nhiễm (WHO,1995). Bệnh phân bố chủ yếu ở Thái Lan và một số nước vùng Đông Nam châu Á. Ở một số nơi, tỉ lệ nhiễm rất cao: tỉnh Sadun, Thái Lan 25%, tỉnh Udorn, Thái Lan 46% dân số (Hairinasuta và CS, 1960).
Trước đây, chưa có thông báo về tình hình nhiễm O.viverrini ở Việt Nam. Từ năm 1992, theo tác giả Nguyễn Văn Chương và CS đã phát hiện được loài sán lá gan nhỏ O.viverrini tại xã An Mĩ, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên, nơi có lưu hành ổ bệnh sán lá gan nhỏ này với tỉ lệ nhiễm khá cao 36,97% (1992). Sau đó, do có biện pháp phòng chống và điều trị tích cực, tỉ lệ nhiễm giảm rõ rệt chỉ còn 15,22% (1998).
Hình thể O.viverrini rất giống O.felineus. Nhưng theo Wykoff và CS
(1965) thấy có sự khác biệt về hình thể của các tế bào ngọn lửa ở giai đoạn metacercaria của mỗi loài (Hình 11.6).
Vật chủ phụ 1 của sán O.viverrini là: ốc Bithynia goniomphalus, B.funnicalata, B.laevis…
Vật chủ phụ 2 của sán O.viverrini là: các loại cá Punteus orphoides, Hampala dispar và Cyclocheilichthys siaja.
Các đặc điểm sinh học, bệnh học, dịch học tương tự như sán O.felineus.
-
Tài liệu mới nhất
-
Hướng dẫn của ESC 2022 về quản lý bệnh nhân rối loạn nhịp thất và phòng ngừa đột tử do tim – P1
22:29,26/11/2022
-
So sánh giá trị các phân loại EU-TIRADS, K-TIRADS và ACR-TIRADS
21:21,20/11/2022
-
Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Bộ Y tế
20:44,18/11/2022
-
Hướng dẫn: Ghi chép Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong
16:36,18/11/2022
-
Siêu âm thoát vị hoành thai nhi: Kỹ thuật đánh giá và tiên lượng trên siêu âm
22:35,13/11/2022
-
Não thoái hóa nước hay não úng thủy
21:30,12/11/2022
-
Theo dõi nỗ lực hít vào của bệnh nhân trong quá trình thở máy: Thông khí bảo vệ phổi và cơ hoành
21:10,07/11/2022
-
Time constant: Chúng ta cần biết gì để sử dụng nó?
21:43,06/11/2022
-
Làm thế nào tôi thiết lập áp lực dương cuối thì thở ra
20:30,06/11/2022
-
Mục tiêu PO2 động mạch theo bệnh lý cơ bản
20:39,24/10/2022
-
Hướng dẫn của ESC 2022 về quản lý bệnh nhân rối loạn nhịp thất và phòng ngừa đột tử do tim – P1