Bài giảng Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các tác dụng không mong muốn trong GMHS
- Tác giả: Bệnh viện Bình Dân
- Chuyên ngành: Hồi sức cấp cứu
- Nhà xuất bản:Bệnh viện Bình Dân
- Năm xuất bản:2020
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các tác dụng không mong muốn trong gây mê hồi sức
ĐÁNH GIÁ ĐAU SAU PHẪU THUẬT:
Việc đánh giá đau sau phẫu thuật không chỉ dừng lại ở đánh giá lâm sàng thông qua các thang điểm đau; mà còn dựa trên bao gồm cả tiền căn đau sau phẫu thuật, bệnh lý nền, các suy giảm chức năng cơ quan trước đó cũng như các yếu tố về tâm lý, cảm xúc, môi trường và xã hội của từng bệnh nhân.
Đánh giá đau thông thường bao gồm vị trí đau và hướng lan, tính chất đau (cắt đứt, xé, bỏng rát, nhói…), thời gian (tức thì, kéo dài, kịch phát), yếu tố khởi phát (ho, tư thế, di chuyển…), mức độ đau khi nghỉ ngơi và vận động, các triệu chứng kèm theo (buồn nôn, vã mồ hôi, chóng mặt…), chất lượng giấc ngủ và mức độ mong đợi giảm đau của bệnh nhân.
Một số thang điểm đánh giá đau:
Thang điểm lời (VRS: verbal rating scales) : Thang điểm từ 0-10 (0 là không đau và 10 là đau nhiều nhất có thể tưởng tượng được). BN than về cường độ đau của họ, gồm: không đau, đau nhẹ, đau vừa, đau nhiều, đau không chịu nổi.
Thang điểm số (NRS: numeric rating scales) : bệnh nhân chỉ cường độ đau của họ trên thang điểm từ 0 -10 : điểm 0 là không đau, điểm10 là đau nhiều nhất có thể tưởng tượng được.
Thang điểm nhìn (VAS, visual analogue scales): gồm một đường thẳng dài 100 mm với 2 đầu: một đầu là “không đau” và đầu kia là “đau nhiều nhất có thể tưởng tượng được”. Tương tự như NRS nhưng không giới hạn đau thành 10 mức cố định về cường độ, mà VAS cho phép lượng giá chi tiết hơn.
Thang điểm mô tả (descriptive scales): có thể thích hợp cho những bệnh nhân không thể diễn tả bằng lời, không hiểu ý niệm về thang điểm lời (VRS).
THEO DÕI TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
Tác dụng không mong muốn khi sử dụng opioids
Thần kinh: an thần, chóng mặt, hoa mắt, nhìn mờ
Tụt huyết áp
Ức chế hô hấp
Buồn nôn và nôn
Ngứa
Giảm nhu động ruột, liệt ruột, táo bón
Khô miệng
Bí tiểu
Đánh giá mức độ an thần
Mức 0: tỉnh táo
Mức 1: ngủ lơ mơ, dễ thức tỉnh
Mức 2: ngủ nhiều, dễ thức tỉnh
Mức 3: ngủ sâu khó thức tỉnh
Đánh giá hô hấp
Mức 0: thở đều bình thường, tần số > 10 lần/phút
Mức 1: thở ngáy, tần số > 10 lần/phút
Mức 2: thờ không đều, tắc nghẽn, co kéo hoặc tần số thở < 10 lần/phút
Mức 3: thở ngắt quãng hoặc ngưng thở
Đánh giá huyết động
Tụt huyết áp: huyết áp tâm thu giảm 30% giá trị nền hoặc huyết áp tâm thu thấp hơn 90 mmHg ở người lớn
Tụt huyết áp tư thế: huyết áp tâm thu giảm hơn 20 mmHg hoặc huyết áp tâm trương giảm hơn 10 mmHg sau 3 phút đứng dậy hoặc nâng cao đầu 60 độ so với huyết áp khi ngồi hoặc nằm
Đánh giá mức độ vận động
Mức 0: không liệt
Mức 1: không cử động được hông, cử động được gối và bàn chân
Mức 2: không cử động được hông và gối, cử động được bàn chân
Mức 3: liệt hoàn toàn
XỬ TRÍ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN:
Thuốc đối kháng opioids – Naloxone
Trường hợp quá liều opioids hoặc ảnh hưởng nặng lên huyết động:
Tiêm mạch chậm/tiêm bắp/tiêm dưới da 0,1 – 2 mg, có thể lặp lại mỗi 2 đến 3 phút cho đến liều tối đa 10 mg
Truyền tĩnh mạch 5 – 15 mcg/kg/giờ
Dò liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân.
Dự phòng hoặc điều trị tác dụng không mong muốn của opioids mà không cải thiện với các điều trị thông thường:
Tiêm mạch chậm/tiêm bắp/tiêm dưới da 0,1 – 0,8 mg
Truyền tĩnh mạch 50 – 250 mcg/ giờ
Dò liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân
Tụt huyết áp
Ngưng opioid, gọi giúp đỡ
Monitor theo dõi liên tục
Oxy liệu pháp qua mặt nạ thở lại hoặc bóp bóng hỗ trợ, đặt nội khí quản thở máy nếu cần
Bù dịch nhanh 10 – 15 ml/kg kết hợp các thuốc co mạch ephedrine, phenylephrine
Tìm các nguyên nhân ngoại khoa và nội khoa
Ức chế hô hấp
Ngưng opioid, gọi giúp đỡ
Monitor theo dõi liên tục
Oxy liệu pháp qua mặt nạ thở lại hoặc bóp bóng hỗ trợ, đặt nội khí quản thở máy nếu cần
Buồn nôn và nôn
Tùy theo mức độ và yếu tố nguy cơ buồn nôn và nôn sau mổ theo thang điểm Apfel, sử dụng một hoặc kết hợp các thuốc
Ondansetron 4 – 8 mg
Dexamethasone 4 – 8 mg
Metoclopramide 10 – 20 mg
Ngứa
Thuốc đối vận thụ thể serotonin, thuốc đối vận thụ thể dopamine D2, thuốc kháng histamine
Giảm nhu động ruột, táo bón
Chế độ ăn tăng chất xơ, uống nhiều nước, tăng cường vận động
Thuốc nhuận trường: thuốc ưu trương (lactulose, magnesium citrate, magnesium hydroxide), tăng nhu động ruột (sodium picosulfate, bisacodyl), làm mềm phân (docusate)
Thuốc kích thích ruột (lubiprostone)
Thuốc đối vận thụ thể µ ngoại biên (naloxegol, methylnatrexone)
Thuốc đồng vận thụ thể serotonin chọn lọc (prucalopride)
Bí tiểu
Chườm ấm
Đặt thông tiểu
XỬ TRÍ NGỘ ĐỘC THUỐC TÊ TOÀN THÂN:
Theo Hội đau và gây tê vùng Hoa Kỳ (American Society of Regional Anesthesia and Pain Medicine)
Gọi giúp đỡ
Thiết lập đồng thời
Kiểm soát đường thở: thông khí oxy 100%.
Thực hiện hồi sinh tim phổi cơ bản và nâng cao, liên lạc đơn vị tim phổi nhân tạo gần nhất
Chống co giật: ưu tiên benzodiazepine, tránh propofol ở những bệnh nhân có dấu hiệu trụy tim mạch
Liệu pháp nhũ tương lipid 20%
Bolus 1,5 ml/kg (dựa vào khối lượng cơ thể) trong 1 phút, tiếp tục truyền tĩnh mạch liên tục 0,25 ml/kg/phút
Đánh giá và lặp lại liều bolus nếu trụy tim mạch tiếp tục
Tăng gấp đôi tốc độ truyền tĩnh mạch 0,5 ml/kg/phút nếu huyết áp còn thấp
Tiếp tục truyền tĩnh mạch ít nhất 10 phút sau khi tình trạng tuần hoàn ổn định
Theo dõi sát đến ít nhất 12 giờ
-
Tài liệu mới nhất
-
Tính hữu ích của thuốc an thần dạng hít ở bệnh nhân ARDS nặng do COVID-19
20:51,26/03/2023
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện
22:45,13/03/2023
-
Hồi Sức Sớm Và Tối Ưu Hóa Huyết Động
21:58,13/03/2023
-
Chăm sóc trẻ sau ngừng tim: Tuyên bố khoa học từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
21:13,09/03/2023
-
Xử trí sau Hồi sức ngưng tim trẻ em
20:47,09/03/2023
-
Nhiễm trùng phổi biến chứng ARDS
20:51,21/02/2023
-
Sự phân chia cơ học hô hấp ở bệnh nhân mắc HC nguy kịch hô hấp cấp tính và mối liên hệ với kết cục
20:54,17/02/2023
-
THÔNG TƯ : QĐ chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp
21:34,11/02/2023
-
Áp lực thực quản (Esophageal Manometry )
22:24,09/02/2023
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn
22:55,07/02/2023
-
Tính hữu ích của thuốc an thần dạng hít ở bệnh nhân ARDS nặng do COVID-19