Bài giảng quy trình Phẫu thuật nội soi khoan kích thích tủy
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Chấn thương, chỉnh hình
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2016
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Bài giảng quy trình Phẫu thuật nội soi khoan kích thích tủy
ĐẠI CƯƠNG
Kỹ thuật khoan kích thích tủy là một trong những kỹ thuật thường được áp dụng trong điều trị tổn thương sụn khớp gối. Thường được thực hiện qua phẫu thuật nội soi và phối hợp với điều trị các tổn thương khác.
CHỈ ĐỊNH
Tổn thương sụn khớp độ III, IV (theo phân loại của outerbridge cải biên).
Diện tích tổn thương từ 2 đến 3cm2
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Tổn thương > 3cm2 ở người bệnh có yêu cầu cao;
Tổn thương thoái hóa lan tỏa.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Phẫu thuật viên là bác sĩ chuyên khoa chấn thương chỉnh hình đã được đào tạo về phẫu thuật nội soi khớp gối.
Phương tiện:
Dàn máy nội soi khớp.
Bộ dụng cụ nội soi khớp gối.
Dụng cụ đóng kích thích tủy (awl).
Người bệnh:
Giải thích chỉ định, phương pháp mổ, nguy cơ phẫu thuật, và chương trình tập sau mổ
Xét nghiệm trước mổ, vệ sinh thân thể, nhịn ăn 6 giờ trước mổ.
Hồ sơ bệnh án: Hoàn thành hồ sơ theo qui định
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Kiểm tra hồ sơ:
Đầy đủ theo quy định Bộ Y tế.
Kiểm tra người bệnh:
Đúng người (tên, tuổi,…), đúng bệnh.
Thực hiện kỹ thuật:
Tư thế người bệnh: nằm ngửa, chân mổ để trên bàn hoặc được đặt trên dụng cụ giữ chân.
Có thể dùng garo đùi hoặc không.
Chuẩn bị vùng mổ: rửa, sát trùng.
Lắp đặt dụng cụ nội soi
Rạch da: vào khớp bằng hai đường trước ngoài và trước trong
Chẩn đoán qua nội soi: tư thế chân cho phép gập duỗi tối đa để đánh giá toàn bộ mặt khớp; đánh giá kích thước và độ sâu của tổn thương; đánh giá và điều trị các tổn thương phối hợp
Cắt lọc: cắt lọc các mảnh sụn rời, cắt lọc bờ sụn tổn thương đến phần sụn bình thường.
Lấy các chồi xương và mài bớt lớp xương chai ở đáy vùng tổn thương, làm tăng khả năng bám dính của cục máu đông và cải thiện dinh dưỡng nuôi sụn.
Thực hiện kích thích tủy vùng tổn thương khuyết sụn: dùng dụng cụ (awl) đóng tạo các lổ cách nhau 3 đến 4mm.
Ngưng bơm nước để xác định máu tủy xương chảy ra từ các lổ đã tạo.
Không dẫn lưu khớp.
Khâu vết mổ.
THEO DÕI
Kháng sinh dự phòng: một liều trước mổ và 24g sau mổ.
Giảm đau sau mổ: thuốc, chườm lạnh
CHƯƠNG TRÌNH TẬP PHỤC HỒI SAU MỔ:
Đi nạng chạm nhẹ chân đau 6 đến 8 tuần; Tập gập duỗi thụ động trong 4 đến 6 tuần đầu.
XỬ TRÍ TAI BIẾN
Nhiễm trùng.
Viêm khớp.
-
Tài liệu mới nhất
-
Tính hữu ích của thuốc an thần dạng hít ở bệnh nhân ARDS nặng do COVID-19
20:51,26/03/2023
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện
22:45,13/03/2023
-
Hồi Sức Sớm Và Tối Ưu Hóa Huyết Động
21:58,13/03/2023
-
Chăm sóc trẻ sau ngừng tim: Tuyên bố khoa học từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
21:13,09/03/2023
-
Xử trí sau Hồi sức ngưng tim trẻ em
20:47,09/03/2023
-
Nhiễm trùng phổi biến chứng ARDS
20:51,21/02/2023
-
Sự phân chia cơ học hô hấp ở bệnh nhân mắc HC nguy kịch hô hấp cấp tính và mối liên hệ với kết cục
20:54,17/02/2023
-
THÔNG TƯ : QĐ chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp
21:34,11/02/2023
-
Áp lực thực quản (Esophageal Manometry )
22:24,09/02/2023
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn
22:55,07/02/2023
-
Tính hữu ích của thuốc an thần dạng hít ở bệnh nhân ARDS nặng do COVID-19