Bài giảng gãy xương bàn tay
- Tác giả: TS. BS. LÊ QUANG TRÍ
- Chuyên ngành: Chấn thương, chỉnh hình
- Nhà xuất bản:Bệnh viện quân y 7A
- Năm xuất bản:Đang cập nhật
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Bài giảng gãy xương bàn tay
TS. BS. LÊ QUANG TRÍ
ĐẠI CƯƠNG
Dịch tể
Gãy xương vùng bàn ngón tay chiếm 17,5% của tất cả gãy xương. Trong đó:
Gãy xương đốt ngón tay chiếm 46%.
Gãy xương bàn tay chiếm 36%.
Gãy cổ xương bàn tay chiếm 9,7%.
Trong gãy xương đốt ngón tay có:
Gãy đốt gần chiếm 57,4%.
Gãy đốt giữa chiếm 30,4%.
Thường gãy một xương 98,6%, gãy nhiều xương chiếm 1,4%.
Nam: Nữ = 1.8:1).
Nguyên nhân gây gãy xương: do tai nạn giao thông, tai nạn thể thao, tai nạn lao động
Điều trị
Nguyên tắc điều trị gãy xương bàn ngón tay.
Tất cả gãy vững nên nắn chỉnh kín và bó bột.
Nẹp Bulkhalter được dùng một cách phổ biến để cố định ngón tay gãy.
Kim Kirschners là phương tiện thường dùng để kết hợp xương bên trong.
Khi sử dụng kim Kirschners để kết hợp xương có thể tránh được các tổn thương gân, dây chằng và bao khớp.
Cần tránh di lệch xoay của ổ gãy xương bàn- ngón tay bằng cách hướng ngón tay theo trục của chính nó khi gấp khớp bàn ngón và khớp liên đốt ngón tay hướng về xương thuyền.
Hình 1. Biến dạng lệch trục ngón không hướng về xương thuyền [3].
Tư thế cố định bàn tay là gấp khớp bàn ngón tay 70°, khớp liên đốt gần 15° đến 20°, khớp liên đốt xa 5° đến 10°. Tư thế này được gọi là tư thế James (hình 2)
Hình 2. Tư thế James [3].
Các bước thực hiện nẹp hay dùng ở gãy xương bàn ngón tay (nẹp Bulkhalter) (hình 3)
Nắn chỉnh ổ gãy xương bàn- ngón tay, kiểm tra lại độ vững của ổ gãy.
Độn bông từ cẳng tay đến bàn tay.
Tấm nẹp đầu tiên đặt mặt lòng bàn tay lên qua nếp gấp cổ tay trong tư thế cổ tay duỗi.
Tấm nẹp thứ hai đặt mặt lưng qua khớp liên đốt gần với khớp bàn ngón ở tư thế gấp tối đa.
Bột sẽ giữ cố định các thành phần nằm bên trong nó bao gồm cả ổ gãy.
Giữ bột 3 đến 4 tuần.
Có thể tập vận động các khớp ngoài bột như các khớp liên đốt.
Hình 3. Nẹp Bulkhalter [2]
Chỉ định phẫu thuật kết hợp xương cho gãy xương bàn- ngón tay.
Gãy phạm khớp với mảnh gãy nhỏ.
Gãy xương di lệch nhiều.
Gãy mất vững.
Gãy nhiều xương.
Phần mềm (gân) chèn vào ổ gãy.
Sau khi mổ nắn chỉnh ổ gãy, kết hợp xương bên trong thường được thực hiện với kim Kirschners (hình 4). Đôi khi sử dụng chỉ thép, kết hợp xương nội tủy, nẹp AO và vít để kết hợp xương gãy nhưng là phương pháp ít phổ biến hơn.
Hình 4. Kết hợp xương bàn- ngón tay bằng kim Kirschners. [3]
GÃY XƯƠNG ĐỐT NGÓN TAY
Gãy xương đốt xa ngón tay
Gãy xương đốt xa ngón tay thường do tai nạn giao thông, đặc điểm ổ gãy thường gãy nhiều mảnh (hình 5).
Hình 5. Gãy xương đốt xa ngón tay [1]
Đặc trưng
Rất thường gặp.
Phần mềm che phủ ít.
Trong trường hợp tổn thương giường móng, có thể xuất hiện khối máu tụ dưới móng tay.
Cơ chế chấn thương: thường do lực trực tiếp gây đụng giập, lực gián tiếp có thể do tổn thương giật nhổ.
Phân loại (hình 6)
Gãy đốt xa ngón tay được chia thành:
Gãy dọc xương (36%)
Gãy ngang.
Gãy chỏm (Tuft) (63%).
Gãy nền xương (18%)
Mặt lưng ( Tổn thương >25% diện khớp nên mất vững, khác Mallet finger sẽ trình bày mục tiếp theo là <25% diện khớp nên vững).
Mặt lòng.
Gãy xương phạm khớp.
Hình 6 . Phân loại gãy xương đốt xa ngón tay [2]
Triệu chứng lâm sàng: gồm 6 triệu chứng gãy xương
Đau, sưng nề và biến dạng đầu ngón tay. Mất chức năng của khớp liên đốt gần, cử động bất thường, lạo xạo xương tại ổ gãy.
X- Quang
Chụp X- quang thẳng, nghiêng giúp xác định chẩn đoán. (hình 7)
Hình 7. X- quang thẳng nghiêng xác định chẩn đoán gãy xương đốt xa ngón tay [3]
Điều trị
Ba phương pháp điều trị được mô tả sau đây
Điều trị bảo tồn
Chỉ định cho các ổ gãy không di lệch, gãy dọc, và gãy chỏm xương.
Nẹp ngón trong 3 đến 4 tuần tư thế duỗi khớp liên đốt xa (hình 8)
.
Hình 8. Nẹp ngón tay tư thế duỗi trong điều trị bảo tồn gãy đốt xa ngón tay [3]
Nắn chỉnh kín và kết hợp xương qua da: chỉ định cho
Gãy ngang thân xương, đây là nơi nẹp bên ngoài khó có thể giữ được ổ gãy vững.
Gãy mặt lưng nền xương với tổn thương diện khớp >25%. Kim Kirschners phải được xuyên qua khớp liên đốt xa. (hình 9)
Hình 9 Nắn chỉnh kín và kết hợp xương qua da [1]
Mổ, nắn chỉnh và kết hợp xương bên trong, chỉ định cho các trường hợp
Gãy mặt lòng của nền xương với đứt điểm bám tận gân gấp sâu ngón tay.
Gãy mặt lưng của nền xương với tổn thương 30% đến 40% diện khớp.
Mallet finger (ngón tay vồ) (Baseball finger, Drop finger, Cricket finger)
Mallet finger là một tổn hay gặp, thường do lực gấp đột ngột của đốt xa khi gân duỗi đang căng ở tư thế duỗi thẳng ngón làm tổn thương gân duỗi. (hình 10).
Hình 10. Mallet finger [3]
Những nguyên nhân có thể gây ra tổn thương Mallet finger là tai nạn thể thao chụp bóng chuyền, bóng đá. Tùy thuộc vào việc có hay không đứt gân duỗi hoặc bong mảnh xương điểm bám tận của nó vào nền đốt xa ngón tay mà chia ra hai loại
Mallet finger do gân đứt gân duỗi.
Mallet finger do bong điểm bám tận gân duỗi.
Mallet finger do gân duỗi
Đây là tổn thương do mất tính liên tục của gân duỗi ở đốt xa ngón tay.
Cơ chế chấn thương
Do đầu ngón tay bị gấp đột ngột khi gân duỗi đang căng. Ví dụ như nhét tay vào giường, đón bóng, đập tay vào một vật khi duỗi ngón (hình 11)
-
Tài liệu mới nhất
-
Hướng dẫn Phục hồi chức năng và tự chăm sóc các bệnh có liên quan sau mắc COVID-19
20:09,20/05/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá gan nhỏ
19:38,20/05/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá gan lớn
23:13,17/05/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán dây
23:00,17/05/2022
-
Lung recruitment
21:50,15/05/2022
-
Oxygen targets
21:44,15/05/2022
-
Làm thế nào để cải thiện đồng bộ bệnh nhân - máy thở
20:51,15/05/2022
-
Xác định PEEP tốt nhất ở bệnh nhân thở máy
22:08,08/05/2022
-
Thuyên tắc ối: Bệnh sinh- Chẩn đoán- Hồi sức
16:00,05/05/2022
-
Hướng dẫn hồi sinh sơ sinh: các tình huống đặc biệt
22:52,04/05/2022
-
Hướng dẫn Phục hồi chức năng và tự chăm sóc các bệnh có liên quan sau mắc COVID-19