Ca lâm sàng điện tâm đồ 58
- Tác giả: Andrew R. Houghton, David Gray
- Chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh
- Nhà xuất bản:Bản dịch tiếng việt
- Năm xuất bản:2015
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Ca lâm sàng điện tâm đồ 58
Nguồn “ MAKING SENSE OF THE ECG: CASES FOR SELF-ASSESSMENT”
Andrew R. Houghton, David Gray
Trường hợp lâm sàng
Bệnh nhân nam 76 tuổi.
Lí do vào viện
Đau ngực và khó thở.
Bệnh sử
Bệnh nhân tỉnh dậy khi đang ngủ do đau ngực nhiều và khó thở..
Tiền sử
Nhồi máu cơ tim 12 tháng trước. Điều trị bằng tiêu sợi huyết. Thỉnh thoảng đau ngực khi gắng sức. Ông đã Giảm vận động để tránh xuất hiện đau ngực.
Khám
Mạch: 152 đều. HA: 108/72.
JVP: không tăng, Tiếng tim: bình thường. Nghe phổi bình thường, không phù ngoại vi.
CLS
CTM: Hb 12.8, B.CẦU 6.3, T.cầu 267. U&E: Na 135, K 3.2, urea 8.2, creatinine 138.
Chức năng tuyến giáp: bình thường. Troponin I: âm tính.
X-quang ngực : tim to và có dấu hiệu của sung huyết phổi.
Siêu âm tim:trào ngược valve 2 lá vừa, dãn nhĩ trái vừa. Chức năng thất trái giảm mạnh (EF 25 %).
Câu hỏi
1.ECG cho thấy điều gì?
2.Vấn đề chìa khóa trong điều trị cho bệnh nhân này?
Phân tích ECG
Tần số |
152 bpm |
Nhịp |
Nhanh thất |
Trục QRS |
+93° |
Sóng P |
Không tháy |
Khoảng PR |
N/A |
Thời gian QRS |
Dài (164 ms) |
Sóng T |
Không rõ |
Khoảng QTc |
Không đánh giá chính xác được |
Trả lời
1.ECG cho thấy nhịp nhanh QRS rộng. Đồng hướng dương ở các chuyển đạo trước ngực. Đây là nhịp nhanh thất (VT).
2.Quản lý cấp cứu
Hồi sức tim phổi – Nếu bệnh nhân có huyết động không ổn định, protocols thích hợp là sốc điện chuyển nhịp ( cách khác lidocaine hoặc amiodarone tĩnh mạch).
Điều trị nguyên nhân hợp lý (ví dụ hội chứng đmv cấp).
3.Quản lý dài hạn
Mục tiêu chính là để ngăn chặn tái phát và giảm nguy cơ đột tử.
VT không bền bỉ, không triệu chứng với nguy cơ thấp (Chức năng thất trái bảo tồn) – không cần điều trị.
Có triệu chứng và VT ko dai dẳng thuốc chống loạn nhịp– Class IC/II/III.
VT không bển bỉ sau NMCT với chứng năng thất trái giảm (LVEF 35–40%): thăm dò điện sinh lý. Nếu xuất hiện VT mà không ngăn chặn được bằng thuốc, cấy máy phá rung ICD mang lại nhiều lợi ích ngăn chặn tử vong.
Bệnh cơ tim do thiếu máu cục bộ (NMCT trước đó) LVEF<30 %t: ICD tốt hơn điều trị bằng thuốc.
Sau ngừng tim/ VT bền bỉ LVEF <35%: Nếu bn ko đặt được ICD, dùng amiodarone theo kinh nghiệm
Tái phát shock sau đặt ICD: Amiodarone làm giảm nhịp hoặc cho phép pacing vượt tần số. lựa chọn thay thế khác: sotalol, procain- amide, mexiletine. Kết hợp các loại thuốc có thể cần thiết.
Sau ngừng tim/VT bền bỉ LVEF >35 %: amiodarone.
Sau nhồi máu cơ tim, VT well-tolerated và chức năng thất trái tốt: thăm dò điện sinh lý và đốt, hoặc amiodarone hoặc sotalol.
VT bển bỉ ở bn suy tim độ II/II không ngất hoặc ngừng tim – ICD được khuyến cáo.
Điều trị đựa lựa chọn trongVT đe đọa tính mạng là phá rung.
Bàn luận
Có thể rất khó để phân biệt VT và SVT ở ECG có nhịp nhanh QRS rộng (nếu nghi ngờ luôn luôn điều trị như VT cho đến khi loại trừ được).
Phát hiện trên ECG nghiêng về nhịp nhanh thất:
Ở bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành(đặc biệt là nhồi máu cơ tim), ECG có nhịp nhanh QRS rộng.
Thời gian QRS trong nhịp nhanh, QRS rộng,nhịp đó có khả năng là VT nhiều hơn, (VT là nguyên nhân phổ biến nhất của nhịp nhanh QRS rộng).
Thời gian QRS bình thườngở nhịp xoang nhưng >140 ms trong cơn nhịp nhanh.
Thay đổi trục điện tim đáng kể ( có chuyển trái hay phải không), so sánh với ECG ở nhịp xoang.
Đồng hướng – QRS đồng hướng âm hoặc dương ở chuyển đạo ngực.
Bằng chứng hoạt động điện độc lập của nhĩ ủng hộ rất mạnh cho chẩn đoán VT:
Phân ly nhĩ thất – Sóng P xuất hiện nhưng không liên quan đến phức bộ QRS
Nhát bắt được thất – nhĩ truyền tín hiệu xuốn được thất làm thất khử cực, dẫn đến 1 phức bộ QRS bình thường, có thể có P đi trước, đó gọi là nhát bắt được thất.
fusion beats nhịp kết hợp – nhĩ vừa dẫn truyền xuống thất hợp với nhịp tự thất phát ra cùng 1 lúc .
Further reading
Making Sense of the ECG: Ventricular tachycardia, p 53; How do I distinguish between VT and SVT? p 74.
National Institute for Health and Clinical Excellence. Implantable cardioverter defibrillators (ICDs) for the treatment of arrhythmias (review of TA11). Technology appraisal 95. London: NICE, 2006. Available at: www.nice.org.uk/ta95.
-
Tài liệu mới nhất
-
Hướng dẫn Phục hồi chức năng và tự chăm sóc các bệnh có liên quan sau mắc COVID-19
20:09,20/05/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá gan nhỏ
19:38,20/05/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá gan lớn
23:13,17/05/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán dây
23:00,17/05/2022
-
Lung recruitment
21:50,15/05/2022
-
Oxygen targets
21:44,15/05/2022
-
Làm thế nào để cải thiện đồng bộ bệnh nhân - máy thở
20:51,15/05/2022
-
Xác định PEEP tốt nhất ở bệnh nhân thở máy
22:08,08/05/2022
-
Thuyên tắc ối: Bệnh sinh- Chẩn đoán- Hồi sức
16:00,05/05/2022
-
Hướng dẫn hồi sinh sơ sinh: các tình huống đặc biệt
22:52,04/05/2022
-
Hướng dẫn Phục hồi chức năng và tự chăm sóc các bệnh có liên quan sau mắc COVID-19