Ca lâm sàng điện tâm đồ 47
- Tác giả: Andrew R. Houghton, David Gray
- Chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh
- Nhà xuất bản:Bản dịch tiếng việt
- Năm xuất bản:2016
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Ca lâm sàng điện tâm đồ 47
Nguồn “ MAKING SENSE OF THE ECG: CASES FOR SELF-ASSESSMENT”
Andrew R. Houghton, David Gray
Ngữ cảnh lâm sàng
Bệnh nhân nữ 63 tuổi
Nhập viện trong tình trạng
Không triệu chứng
Bệnh sử
Hiện tại không có triệu chứng
Tiền sử
Đã điều trị hội chứng suy nút xoang 2 năm trước
Thăm khám Mạch: 70 bpm, đều
Huyết áp: 138/78. JVP:
Không tăng
Tiếng tim : Bình thường
Nghe phổi : Bình thường
Không phù ngoại biên
Investigations
FBC: Hb 13.8, WCC 5.7, platelets 240.
U&E: Na 141, K 4.3, urea 2.8, creatinine 68.
Câu hỏi
1.ECG này cho thấy những gì?
2.Thiết bị nào bệnh nhân được dùng 2 năm trước để điều trị hội chứng suy nút xoang?
3.Thiết bị này có 1 điện cực hay 2 điện cực? Bằng cách nào bạn biết?
4.Bạn hiểu như thế nào về thuật ngữ: AAIR?
Phân tích ECG
Tần số |
70 bpm |
Nhịp |
Ổ phát tạo nhịp nhĩ |
Trục QRS |
– |
Các sóng P |
theo sau các spike tạo nhịp nhĩ |
Khoảng PR |
ngắn |
Thời gian QRS |
Bình thường (80 ms) |
Các sóng T |
2 pha (phần đầu dương tính nhưng phần cuối âm tính) |
Khoảng Qtc |
Bình thường (350 ms) |
Các điểm kèm theo
Các spikes tạo nhịp đứng trước mỗi sóng P
Trả lời
1.Có những phức bộ dọc trước mỗi sóng P. CHúng là sự hiện diện của các spikes tạo nhịp. Vị trí của chúng trước sóng P cho thấy chúng là spike của máy tạo nhịp nhĩ.
2.Bệnh nhân đã được đặt 1 máy tạo nhịp 2 năm trước để điều trị hội chứng suy nút xoang. Phần đỉnh của chuyển đạo máy tạo nhịp nhĩ được đạt gần nút AV, nên hoạt động nhĩ xảy ra gần hoạt động thất ( khoảng PR ngắn
3.Không thể nói chắc chắn điều gì. Máy tạo nhịp rõ ràng có khả năng tạo nhịp nhĩ, vì bằng chứng được tìm thấy là các spike tạo nhịp theo sau bởi các sóng P, và một điện cực tạo nhịp nhĩ phải hiện diện. Tuy nhiên, sự vắng mặt ổ tạo nhịp thất không thể loại trừ khả năng điện cực thất cũng hiện diện- Nếu đây là máy tạo nhịp 2 buồng, chuyển đạo thất có thể đơn giản đang theo dõi hoạt động thât nhưng không cho thấy bất kỳ spikes tạo nhịp nào. Nếu nghi ngờ, hầu hết bệnh nhân đặt máy tạo nhịp sẽ có một tấm card xác nhận loại máy tạo nhịp . Nếu thất bại trong việc xác định , film Xq ngực có thể cho thấy số lượng điện cực . Bệnh nhân này thực tế có máy tạo nhịp 1 buồng (AAIR)
Thuật ngữ AAIR là một mã máy tạo nhịp, và chỉ rằng máy tạo nhịp có thể đặt tại nhĩ, nhạy cảm với nhĩ, bị chẹn bởi các hoạt động nội tại nhĩ , và đáp ứng với tần số.
Bàn luận
Máy tạo nhịp vĩnh viễn có thể là máy tạo nhịp 1 buồng ( 1 điện cức đặt ở thất phải hoặc nhĩ phải) hoặc 2 buồng ( 2 điện cực , 1 ở nhĩ phải và 1 ở thất phải)
Với hội chứng suy nút xoang, máy tạo nhịp nhĩ 1 buồng thường phù hợp hơn trừ khi có bất kỳ vấn đề nào ( hoặc vấn đề trầm trọng nào) trên sự dẫn truyền qua nút AV, và ở những ca như thế máy tạo nhịp 2 buồng là một lựa chọn tốt hơn
Các máy tạo nhịp có thể được nhận biết trên ECG bằng các spikes pacing của chúng.Sự hiện diện một spike pacing theo sau bởi sóng P cho thấy đây là máy tạo nhịp nhĩ . Một spike pacing theo sau bởi 1 phức bộ QRS cho thấy đây là máy tạo nhịp thất
Các máy tạo nhịp được mô tả bởi các mã tạo nhịp
Chữ cái đầu xác định các buồng tim có thể đuọc đặt (A – nhĩ, V – thất, D – 2 buồngl).
Chữ cái thứ 2 có thể xác định số buồng tim có thể được kích thích (A – nhĩ, V – thất, D – 2 buồng).
Chữ cái thứ 3xác định việc máy tạo nhịp thực hiện được nếu nó phát hiện hoạt động điện thế trong tim(I – chẹn, T – tkích thích, D – cả 2).
Chữ cái thứ 4 xác định sự đáp ứng tần số (R) nếu hiện diện
Chữ cái thứ 5 xác định chưc năng chống loạn nhịp , nếu hiện diện ( P-pacing, S -shock , Ddual) Nên AAIR có thể đặt nhịp cho nhĩ
Tuy nhiên , nếu nó nhạy cảm với hoạt đông nhĩ ( các sóng P bình thường) , nó sẽ bị chẹn và ngừng tạo nhịp. R cho thấy máy có tính năng đáp úng tần số , và có thể tăng tần số tạo nhịp . Máy tạo nhịp có thể phát hiện các hoạt động sinh lý bằng cách theo dõi các thông số thay đổi như tình trạng rung giật, hô hấp và nhiệt độ máu
Further reading
Making Sense of the ECG: Sick sinus syndrome, p 35;
Pacing and the ECG, p 227.
Morgan JM. 2006. Basics of cardiac pacing: selection and mode choice. Heart 92, 850–54
-
Tài liệu mới nhất
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện
22:45,13/03/2023
-
Hồi Sức Sớm Và Tối Ưu Hóa Huyết Động
21:58,13/03/2023
-
Chăm sóc trẻ sau ngừng tim: Tuyên bố khoa học từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
21:13,09/03/2023
-
Xử trí sau Hồi sức ngưng tim trẻ em
20:47,09/03/2023
-
Nhiễm trùng phổi biến chứng ARDS
20:51,21/02/2023
-
Sự phân chia cơ học hô hấp ở bệnh nhân mắc HC nguy kịch hô hấp cấp tính và mối liên hệ với kết cục
20:54,17/02/2023
-
THÔNG TƯ : QĐ chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp
21:34,11/02/2023
-
Áp lực thực quản (Esophageal Manometry )
22:24,09/02/2023
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn
22:55,07/02/2023
-
Đánh giá cập nhật về chiến lược thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy và ứng dụng lâm sàng của nó
22:28,07/02/2023
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện