Bài giảng cộng hưởng từ cổ chân- bàn chân
- Tác giả: Bs.Lê Văn Phước, Bs.Phạm Ngọc Hoa
- Chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh
- Nhà xuất bản:Bs.Lê Văn Phước, Bs.Phạm Ngọc Hoa
- Năm xuất bản:Đang cập nhật
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Bài giảng cộng hưởng từ cổ chân- bàn chân
Bs.Lê Văn Phước, Bs.Phạm Ngọc Hoa
Vùng cổ chân-bàn chân có cấu trúc giải phẫu phức tạp. Chức năng chủ yếu là mang trọng lượng cơ thể và tham gia chuyển động. Nhiều quá trình bệnh lý gặp ở vùng cổ bàn chân như chấn thương, thóai hóa, viêm nhiễm..
Kỹ thuật
Thường sử dụng các mặt cắt hướng ngang, trán và đứng dọc. Các chuỗi xung cơ bản là SE T1W, T2W, STIR, FSE T2W xóa mỡ. Khảo sát có Gd đánh giá quá trình viêm, u…
Giải phẫu-hình ảnh
Khớp chày mác ở cổ chân ít di động, gắn chặt bởi dây chằng chày mác trước và sau.
Khớp cổ chân là khớp giữa xương sên và đầu dưới xương chày, mác. Các dây chằng gồm dây chằng bên ngòai (dây chằng mác sên trước và sau, dây chằng mác gót), dây chằng bên trong là dây chằng delta.
Ngòai ra còn có khớp gian cổ chân, khớp cổ bàn chân, khớp gian đốt bàn chân, đốt bàn đốt ngón, khớp gian đốt ngón chân.
Bệnh lý
Tổn thương sụn xương
Tổn thương sụn xương của xương sên bao gồm các bất thường như gãy qua sụn, viêm sụn xương bóc tách, vỡ vòm xương sên. Tổn thương nhẹ không ảnh hưởng dây chằng thường ít đau.
Biểu hiện trên MRI các tổn thương sụn xương bao gồm: phù tủy do ép các bè xương dưới sụn, nang dưới sụn, bóc tách không hoàn tòan, dịch quanh vùng bóc tách, di lệch mảnh bóc tách.
MRI cho phép đánh giá thay đồi tín hiệu do phù tủy, thay đổi sụn khớp, vùng bóc tách mảnh xương.
Họai tử vô mạch xương sên
Họai tử vô mạch do chấn thương xảy ra 40-50% do gãy cổ xương sên. Họai tử vô mạch không do chấn thương biểu hiện vùng giảm tín hiệu trên vòm xương sên. Trong giai đoạn sớm, tuy nhiên khó phát hiện do phù tủy nhiều, tòan bộ xương sên. Cũng như các khớp háng, hai bên xương sên có thể bị.
Hình. Tổn thương vỡ sụn xương không di lệch
Loãng xương thóang qua
Hình ảnh giảm đậm độ xương thóang qua trên X quang. Thường gặp đầu gần xương đùi. Đầu xa xương đùi, đầu gần xương chày, xương sên cũng có thể bị ảnh hưởng. Trên MRI, vùng bị ảnh hưởng có tín hiệu thấp trên T1W, cao trên T2W. Tràn dịch khớp và phù nề mô mềm cũng có thể kết hợp.
Nhồi máu Freiberg
Họai tử vô mạch đầu xương ở đầu gần xương bàn chân thứ 2. Thường do chấn thương nhiều lần. Hậu quả làm biến dạng đầu xương, phì đại thân xương, thóai khớp xương bàn ngón chân.
Tổn thương gân Achilles
Đứt hòan tòan gân Achilles cho thấy hình ảnh mất liên tục của gân, co kéo bờ gân, chảy máu, phù và viêm nhiễm xung quanh cũng có thể gặp. Mỡ có thể xen vào vị trí đứt gây chậm lành gân.
Đứt không hòan tòan có thể biểu hiện tăng tín hiệu dạng đường hay khu trú, dày sợi gân mà không mất liên tục.
Viêm nhiễm gân Achilles có thể phân thành viêm gân, viêm quanh và cạnh gân. Trong trường hợp viêm quanh và cạnh gân có thay đổi tín hiệu túi mỡ phía trước gân. Viêm gân Achilles cho thấy hình ảnh dày khu trú gân với tín hiệu bất thường bên trong lan tỏa hay dạng đường, cường độ tín hiệu từ thấp đến trung gian trên T2W. Trường hợp viêm gân mãn tính, có hình ảnh dày gân.
Hình. Tổn thương đứt hòan tòan gân Achilles
Tổn thương gân dây chằng chày sau
Đứt gân chày sau có thể do viêm bao họat dịch, tiêm steroid, chấn thương. Vị trí đứt hay gặp là khoảng 6cm gần với chổ bám vào xương ghe. Có thể rách từng phần, hay rách hòan tòan. Có thể giảm tín hiệu, không đồng nhất, mất liên tục.
Tổn thương gân dây chằng chày trước
Đứt gân chày trước có thể xảy ra ở khoảng giữa mạc giữa gân duỗi và nơi bám vào xương hộp và xương bàn. Hình đứng dọc và ngang, hướng chếch giúp đánh giá tốt tổn thương gân cơ chày trước.
Tổn thương gân mác
Gân cơ mác ngắn và dài có chung bao họat dịch, nằm sau mắc cá ngòai. Gân cơ mác ngắn nằm trước cơ mác dài. Đứt không hoàn toàn gân cơ mác ngắn gặp ở mắc cá ngòai, thường dãn và tổn thương mạc giữ gân cơ mác, phức hợp dây chằng bên ngoài. Tổn thương cấp có thể kèm theo phù tủy xương ở xương gót cạnh mạc giữ gân cơ mác dưới.
Tổn thương dây chằng cổ chân
Dây chằng sên-mác yếu nhất hay bị tổn thương. Nặng hơn dây chằng gót-mác sẽ tổn thương. Dây chằng sên-mác sau vững hơn, ít tổn thương.
Dãn (sprain) cổ chân phân 3 mức độ. Độ I có căng và rách không hòan tòan dây chằng sên-mác trước. Độ II, rách không hòan tòan dây chằng sên-mác trước, kèm căng dây chằng gót-mác. Độ III, rách hòan tòan dây chằng sên-mác trước, dây chằng gót-mác, làm mất vững.
Dây chằng bên trong, hay dây chằng delta gồm các dây chằng chày-sên sau, chày-gót, chày-ghe, chày-sên trước. Dây chằng bên trong khá vững, ít bị tổn thương. Tổn thương dây chằng bên trong thường biểu hiện các thay đổi phù, viêm, tăng tín hiệu mà không mất liên tục hòan tòan. Có thể phát hiện, gãy mắc cá trong kèm theo, kết hợp tổn thương dây chằng bên ngòai, gãy xương mác, tổn thương khớp.
Viêm cân gan chân
Viêm cân gan chân thường do chấn thương lập lại nhiều lần, gia tăng chịu nặng. Hình ảnh MRI bao gồm, dày mạc gan chân, tăng tín hiệu T2W. Có thể gặp phù mô mềm lân cận, phù tủy xương gót.
Kết luận
MRI rất có giá trị trong đánh giá các bệnh lý khớp cổ bàn chân như các tổn thương xương chấn thương, họai tử vô khuẩn, dây chằng, gân cơ…
-
Tài liệu mới nhất
-
Rung nhĩ trong suy tim cấp (Atrial fibrillation in acute heart failure)
21:40,28/11/2022
-
Hướng dẫn của ESC 2022 về quản lý bệnh nhân rối loạn nhịp thất và phòng ngừa đột tử do tim – P1
22:29,26/11/2022
-
So sánh giá trị các phân loại EU-TIRADS, K-TIRADS và ACR-TIRADS
21:21,20/11/2022
-
Quy chế công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan Bộ Y tế
20:44,18/11/2022
-
Hướng dẫn: Ghi chép Phiếu chẩn đoán nguyên nhân tử vong
16:36,18/11/2022
-
Siêu âm thoát vị hoành thai nhi: Kỹ thuật đánh giá và tiên lượng trên siêu âm
22:35,13/11/2022
-
Não thoái hóa nước hay não úng thủy
21:30,12/11/2022
-
Theo dõi nỗ lực hít vào của bệnh nhân trong quá trình thở máy: Thông khí bảo vệ phổi và cơ hoành
21:10,07/11/2022
-
Time constant: Chúng ta cần biết gì để sử dụng nó?
21:43,06/11/2022
-
Làm thế nào tôi thiết lập áp lực dương cuối thì thở ra
20:30,06/11/2022
-
Rung nhĩ trong suy tim cấp (Atrial fibrillation in acute heart failure)