Cloramphenicol 250mg - Dược phẩm TW 25
- Số đăng ký:VD-15477-11
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Cloramphenicol - 250mg
- Dạng bào chế:Viên bao đường
- Quy cách đóng gói: Hộp 20 vỉ x 12 viên Chai 100 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần Dược phẩm TW 25
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần Dược phẩm TW 25
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Cloramphenicol.................................... 250 mg.
Tá dược (Tinh bột sắn, Talc, Magnesi stearat, Đường trắng, Gelatin, Gôm Arabic, Dioxid titan, Sáp Carnauba, Sáp Parafin) v.đ............................ 1 viên.
CHỈ ĐỊNH
Điểu trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng như: thương hàn, phó thương hàn, nhiễm khuẩn đường ruột và một số bệnh nhiễm khuẩn khác.
CÁCH DÙNG VÀ LIỀU DÙNG
Người lớn: 4-8 viên/ ngày, chia làm 4 lần.
Trẻ em trên 6 tháng: 50 mg/ kg thể trọng/ ngày, chia làm 4 lần.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người có tiền sử quá mẫn hoặc có phần ứng độc hại do thuốc.
Bệnh nhân có tiển sử thiểu năng tủy, phụ nữ có thai và cho con bú.
Không được dùng Cloramphenicol để điều trị các nhiễm khuẩn thông thường và dự phòng nhiễm khuẩn.
THẬN TRỌNG
Phải ngừng sử dụng Cloramphenicol nếu xảy ra viêm dây thần kinh thị giác hoặc ngoại biên, giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu hoặc các biến chứng huyết học bất thường.
Cần giảm liều ở những bệnh nhân suy gan, suy thận.
Dùng thận trọng khi đang lái xe và vận hành máy móc.
THỜI KỲ MANG THAI
Cloramphenicol dễ dàng đi qua nhau thai và chưa xác định được sự an toàn của liệu pháp Cloramphenicol đối với người mang thai vì vậy không dùng 0loramphenicol cho phù nữ mang thai.
THỜI KỲ CHO CON BÚ
Cloramphenicol được phân bố vào trong sữa mẹ. Phải dùng thận trọng cho bà mẹ cho con bú. Cần cân nhắc khi sử dụng khi hiệu quả điều trị cho bà mẹ vượt trội hơn nguy cơ có thể xảy ra cho trẻ.
TÁC DỤNG KHONG MONG MUỐN
Những tác dụng không mong muốn của Cloramphenicol có thể rất nghiêm trọng, do đó phải tránh việc điều trị kéo dài hoặc nhắc lại. Tác dụng phụ nghiêm trọng nhất của Cloramphenicol là thiếu máu không tái tạo, không phục hồi do suy tủy xưởng. Độc tính với tủy xương xảy ra dưới 2 dạng: phụ thuộc vào liều và không phụ thuộc vào liểu. Những tác dụng không mong muốn về thần kinh phụ thuộc vào liều và đôi khi có thồi phục.
Da: ngoại ban, mày đay.
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Máu: giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu với giảm hồng cầu lưới, tất cả có thể phục hồi. Một số trường hợp có thể giảm toàn thể huyết cầu và thiếu máu không tái tạo.
Thần kinh: viêm dây thần kinh thị giác, viêm đa dây thần kinh ngoại biên, liệt cơ mắt và lú lẫn.
Có thể xảy ra “Hội chứng Xám” ở trẻ dưới 2 tuổi, đặc biệt ở liều cao.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Cloramphenicol lam kéo dài thời gian bán hủy và tăng tác dụng của Dicoumarol, Phenyfoin, Clorpropamide, Tolbutamide phải chỉnh liều của các thuốc này khi dùng phối hợp.
Cloramphenicol có thể kéo dài thời gian đông máu ở người dùng thuốc chống đông.
Phenobarbital và Rifampin có thể làm giảm nồng độ Gloramphenicol trong huyết tương.
Cloramphenicol có thể làm chậm đáp ứng những chế phẩm sắt, vitamin B12, acid folic nên tránh dùng Gloramphenicol ở người bệnh thiếu máu sử dụng các chế phẩm này.
Không phối hợp Cloramphenicol với những thuốc có thể gây suy giảm tủy xương.
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Những triệu chứng quá liều bao gồm thiếu máu, nhiễm toan huyết, ha thân nhiệt và hạ huyết áp. Xử trí bằng biện pháp rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
DƯỢC LỰC HỌC
Cloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.
Gloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Cloramphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống liều †g Gloramphenicol, nồng độ đỉnh Gloramphenicol trong huyết tương trung bình đạt khoảng 11 µg/ml trong vòng 1 - 3 giờ.
Cloramphenicol phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch, kể cả nước bọt và dịch màng phổi. Nồng độ thuốc cao nhất trong gan và thận. Cloramphenicol gắn kết khoảng 60% với protein huyết tương.
Nửa đời huyết tương của Cloramphenicol ở người lớn có chức năng gan thận bình thường là 1,5 - 4,1 giờ. Gloramphenicol bị khử hoạt chủ yếu ở gan do glucuronyl transferase. Ở người lớn có chức năng gan thận bình thường, khoảng 68 - 99% một liều uống Gloramphenicol thải trừ trong nước tiểu trong 3 ngày; 5 - 15% liều này thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu qua lọc cầu thận và phần còn lại thải trừ qua ống thận, dưới dạng những chất chuyển hóa không hoạt tính.
TRÌNH BÀY
Chai 100 viên, hộp 20 vỉ x 12 viên.
HẠN DÙNG
36 tháng (kể từ ngày sản xuất).
BẢO QUẢN
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da