Cefotaxim Stragen 1g - Ý
- Số đăng ký:VN-20147-16
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Cefotaxim (dưới dạng Cefotaxim natri) - 0,5/1/2g
- Dạng bào chế:Bột pha tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 lọ
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:EP 8
- Công ty sản xuất: Mitim S.R.L, Ý
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm được lý
Cephalosporin và các chất liên quan.
Cơ chế tác dụng
Cefotaxim kháng sinh nhóm cephalosporinthế hệ 3, có phổ kháng khuẩn rộng. Cơ chế kháng khuẩn là do cefotaxim ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Cơ chế kháng thuốc
Sản xuất enzym Bêta-lactamase phố rộng làm thủy phân cefotaxim.
Cảm ứng và/hoặc sự biểu hiện có tính cầu trúc của enzym AMPc.
Vị khuẩn làm thay đổi khả năng thẩm thấu của màng tế bào đối với thuốc.
Cơ chế bơm tống thuốc
Giảm ái lực của cefotaxim với các protein liên kết penicilin. Có thể có hơn một cơ chế kháng thuốc cùng xảy ra đối với một vi khuẩn duy nhất.
Gia tri MIC giới hạn: Giá trị MIC giới hạn là nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) hiện nay được sử đụng để giải thích số liệu nhạy cảm với cefotaxim được trình bày trong bảng sau đây. Giá trị MIC giới hạn lâm sàng (VI.1, 31/03/2006) của ủy ban Châu Âu về thử nghiệm tính nhạy cảm kháng khuẩn (EUCAST)
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu: Cefotaxim được dùng đường tiêm. 5 phút sau khi tiêm tĩnh mạch 1g cefotaxim thì nồng độ đinh trung bình trong huyết tương đạt từ 81-102 mg/1 và 8 phút sau khi dùng liều 2g là 167-214 mg/l. Trong vòng 30 phút, sau liều tiêm bắp 1g, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được là 20 mg/ml.
Phân bổ: Cefotaxim được phân bố vào nhiều cơ quan khác nhau và nồng độ thuốc hhanh chóng vượt qua nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) các vi sinh vật gây bệnh thông thường. Bình thường nông độ của cefotaxim trong dịch não tủy thấp nhưng khi bị viêm màng não thì nông độ là 3-30ug/ml6 trẻ em. Cefotaxim đi qua hàng rào máu não và đạt nồng độ cao hơn nồng độ ức chế tôi thiểu các vi sinh vật nhạy cảm thông thường khi bị viêm não. Néng độ cefotaxim (0,2-5,4 ug/ml) ức chế hầu hết vi khuẩn Gram-âm, đạt được tại đờm mủ, dịch tiết phế quản và dịch màng phổi sau khi đùng liều 1 hoặc 2g. Nồng độ hiệu qua chéng lai hầu hết các vì khuẩn nhạy cảm tương tự đạt được tại dịch kẽ, mô thận, dịch phúc mạc và thành túi mật sau khi ding liều thông thường. Cefofaxim và Qdesacetyl-cefotaxim đạt được nồng độ cao tại mật. Cefotaxim đi qua nhau thai và đạt nồng độ cao trong địch và mô của thai nhỉ (lên đến 6 mg/kg). Một lượng nhỏ cefotaxim được bài tiết qua sữa mẹ. Khoảng 25-40% cefotaxim gắn với protein huyết tương. Thể tích phân bố là 21-37 lít sau liều 1g truyền tĩnh mạch 30 phút.
Chuyến hóa: Ở người, một phần cefotaxim được chuyển hóa. Khoảng 15-25% cefotaxim được chuyển hóa thành O-desacetyl-cefotaxim có hoạttính.
Thải trừ: Cefotaxim va O-desacetyl-cefotaxim chủ yêu được thải trừ qua thận. Chỉ một lượng nhỏ cefotaxim (2%) thải trừ qua mật. Phát hiện thấy trong nước tiểu khoảng 40-60% liều dùng là thuốc ở dạng không đổi và 20% ở dạng chuyển hóa O-desacetyl-cefotaxim. Sau liều gắn phóng xạ, hơn 80% được thấy trong nước tiểu, trong đó 50-60% là cefotaxim ở đạng không đổi và phần còn lại là chất chuyển hóa.Thanh thải toàn phần cefotaxim của cefotaxim là 240-390 ml/phút và tốc độ thanh thải ở thận là 130-150 ml/phút. Thời gian bán thải trong huyết thanh cha cefotaxim và O-desacetyl-cefotaxim Tương ứng là 50-80 phút và 90 phút. Ở người giả, thời gian bản thải của cefotaxim là 120-150 phút. Ở bệnh nhân suy thận, thời gian bán thải của cefotaxim tang lên đến 2,5-3,6 tiếng. Ở trẻ sơ sinh, được động học bị ảnh hưởng bởi tuổi của trẻ (trước và sau khi sinh). Với trẻ sinh non và trẻ sinh đủ tháng nhưng nhẹ cân thì thời gian bán thải của cefotaxim trong huyết thanh bị kéo đài.
CHÍ ĐỊNH
Cefotaxim Stragen được chỉ định cho những trường hợp nhiễm khuân nặng hoặc nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm với cefotaxim gây ra:
Viêm phổi.
Nhiễm khuẩn bể thận và đường tiết niệu trên có biến chứng.
Nhiễm khuẩn da, mô mềm nghiêm trọng.
Nhiễm khuẩn ổ bụng, viêm phúc mạc. Nên dùng thêm với 1 kháng sinh khác có hoạt tính kháng vi khuẩn yếm khí.
Viêm màng não cấp (đặc biệt gây ra bởi các chúng vi khuẩn H. Influenzae, N. meningitis, E. coli, Klebsiella).
Nhiém trùng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm với cefotaxim hoặc bất cứ kháng sinh nhóm cephalosporin nào. Đã từng gặp các phản ứng quá mẫn cám với peniciliin hoặc bất kỳ kháng sinh nhóm beta-lactam nào. Các phản ứng dị ứng chéo có thể xây ra giữa nhóm penicillin và nhóm cephalosporin.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
Cefotaxim Stragen được dùng qua đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sau khi pha với dịch truyền thích hop. Tiêm bắp chỉ được chỉ định khi tiêm tĩnh mạch và tiêm truyền không thể thực hiện được với bất kỳ lý do nào và nên cân nhắc lợi ích với nguy cơ trước khi sử dụng. Cần xem xét các cảnh báo đặc biệt khi tiêm bắp. Trong trường hợp sử dụng lidocain để pha dung dịch tiêm bắp, cần tham khảo kỹ các thông tin về sản phẩm này đặc biệt là các thongti chéng chi định. Liều lượng và đường dùng được chọn lựa dựa vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, khả năng nhạy cảm của các vi sinh vật gây bệnh và tinh trạng của bệnh nhân. Cefotaxim vaaminoglycosid tác dụng hợp lực với nhau.
Người lớn và thiểu niên (12-18 tuổi): Liều khuyến cáo là từ 2 - 6g một ngày, chia 2 lần, mỗi 12 giờ. Tuy nhiên, liều có thể thay đổi tùy vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, khả năng nhạy cảm của cơ quan nhiễm khuẩn và tình trạng của bệnh nhân.
Liều khuyến cáo:
Nhiễm khuẩn nếu xác định hoặc nghỉ ngờ do vi khuẩn nhạy cảm: liều 2g/ngày, chia 2 lần, mỗi 12 giờ.
Nhiễm khuẩn nếu xác định hoặc nghi ngờ do một số vi khuẩn nhạy cảm hoặc nhạy cảm mức độ trung bình: liều 2-4g/ngày, chia 2 lần, mỗi 12 giờ.
Nhiễm khuẩn nặng mà chưa xác định được vi khuẩn gây bệnh hoặc vị trí nhiễm khuẩn: liều 2-3 8 x 3-4 lần/ngày, mỗi 6-8 tiếng.
Trẻ sơ sinh (28 ngày - 23 tháng) trẻ nhỏ (2-11 tuổi):
Trẻ dưới 50 kg: liều 50-150 mg/kg/ngày, chia 2-4 lần. Trường hợp nặng, liều có thể lên đến 200mg/kg/ngày.
Trẻ trên 50 kg: sử dụng liều như ở người lớn, không vượt quá 12g/ngày. Trẻ mới sinh (0-27 ngày): Liều khuyến cáo là 50 mg/kg/ngày, chia 2-4 lần, mỗi 12-6tiếng. Trường hợp nguy hiểm tính mạng, có thể tăng liều lên đến 150-200 mg/kg/ngày sau khi đánh giá sự trưởng thành của thận và hoạt động của thận.
Trẻ sinh non: Liễu khuyến cáo là 50 mg/kg/ngày, chia 2-4 lần, mỗi 12-6 giờ. Liều tối đa không được vượt qua sức chịu đựng của thận, chức năng thận.
Người già: Không cần chỉnh liều khi chức năng gan-thận bình thường.
Suy thận: Ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 5 ml/phút, liều khởi đầu tương tự liều khuyến cáo thông thường nhưng liều đuy trì nên giảm một nửa và giữ nguyên tần suất sử dụng thuốc.
Người đang điều trị thẩm tách phúc mạc: Tiêm tĩnh mạch liều 0,5-2g vào cuối mỗi lần thẩm tách và nhắc lại sau mỗi 24 tiếng đối với hầu hết các nhiễm khuẩn.
Các khuyến cáo khác: Lưu ý rằng cefotaxim không có tác dụng điều trị đối với các nhiễm khuẩn gây ra bởi Enterococcus.
Viêm màng não
Người lớn: liều 6-12g/ngày.
Trẻ em: Liều 150-200 mmg/kg/ngày, chia 2 lần, mỗi 6-8 tiếng.
Trẻ (0-7 ngày): liều 50 mg/kg, moi 12 tiếng.
Trẻ (7-28 ngày): Liều 50 mg/kg, mỗi 8 tiếng.
Nhiễm khuẩn bụng
Dùng kết hợp cefotaxim với các kháng sinh thích hợp khác. Nhiễm trùng: Dùng kết hợp với một kháng sinh thích hợp khác trong trường hợp nhiễm vi khuân Gram-âm
Thời gian điều trị: Thời gian điều trị phụ thuộc tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và căn nguyên của bệnh. Vẫn sử dung cefotaxim cho đến khi các triệu chứng giảm bớt hoặc có bằng chứng đã tiêu diệt được vỉ khuẩn.
Cách dùng: Tiêm bắp được chỉ định chỉ khi tiêm hoặc truyền tĩnh mạch không thẻ thực hiện được với bất kỳ lý do nào. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nên kết hợp cefotaxim với các kháng sinh khác. Nên dùng ngay sau khi pha dung địch.
Tiêm tĩnh mạch sau khi pha, dung dịch nên được tiêm trong thời gian từ 3-5 phút hoặc hơn. Đã có báo cáo về loạn nhịp tim đe dọa tính mạng ở một vài bệnh nhân khi tiêm tĩnh mạch nhanh cefotaxim qua Ống thông tĩnh mạch. Truyền tĩnh mạch: Sau khi pha, dung dich được đùng để truyền tĩnh mạch trong 20 - 60 phút.
Tiêm bắp: Nên tiêm bắp sâu ởnhững khối cơ lớn. Liều trên 2g nên được tiêm ở 2 vị trí khác nhau. Trong trường hợp bị đau, có thể sử dụng Lidocain 1% để pha. Không sử dụng dung ‹địch chứa lidocain cho tiêm tĩnh mạch. Tiêm bắp không được khuyến cáo trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng. Không nên trộn lẫn cefotaxim với các aminoglycosid trong cùng 1 xylanh hoặc địch truyền.
Các dung môi thích hợp
Nước cất pha tiêm.
Natri clorid 9 mg/ml.
Glucose 50 mg/ml (5%).
Lidocain 1% (chỉ dùng cho tiêm bắp), sau khi pha, dung dịch phải trong, có màu vàng nhạt đến hơi nâu. Không được sử dụng khi phát hiện có dị vật lạ. Chỉ sử dụng một lần và loại bỏ phân thuộc còn dư.
CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG
Cũng như các khángsinh khác, khi dùng kéo đài cefotaxim có thể gây ra sự phát triển quá mức của những vi khuẩnkhông nhạy cảm. Do đó, việc đánh giá lại tình trạng của bệnh nhân là rât cần thiết. Nếu xây ra bội nhiễm trong quá trình điều trị cần tiến hành các biện pháp điều trị thích hợp và các liệu pháp kháng khuẩn đặc hiệu nếu cần thiết.
Các phản ứng phản vệ
Đã có ghi nhận xảy ra phản ứng quá. mẫn nghiêm trọng, bao gồmde dọa tính mạng ở những bệnh nhân sử đụng cefotaxim. Ngừng thuốc nếu xây ra phản ứng quá mẫn. Trường hợp nặng, phải điều trị khẩn cấp theo mức độ nghiêm trọng trên lâm sàng.
Chống chỉ định cefotaxim cho bệnh nhân có tiên sử quá mẫn với nhóm cephalosporin. Do có các phản ứng đị ứng chéo giữa penicillin va cephalosporin, vivậy nên thận trọngkhi ding cefotaxim cho bệnh nhân nhạy cảm voi penicillin. Điều tra sơ bộ về phản ứng quá mẫn với penicillin và các kháng sinh lactam khác là cần thiết trước khi chỉ định cephalosporin vì tỷ lệ xuất hiện dị ứng chéo ở khoảng 5-10%.
Bệnh nhân suy thận liều sử dụng nên thay đổi theo chỉ số thanh thải creatinin. Thận trọng khi dùng cefotaxim với aminoglycosid hoặc các thuốc gây độc thận. Theo đối chức năng thận ở những bệnh nhân này, người già và bệnh nhân có tiền sử suy thận. Bệnh nhân có tạng đị ứng hoặc bị hen suyễn. Thận trọng khi sử dụng cefotaxim với những bệnh nhân này.
Điều trị viêm phối Cefotaxim không có tác dụng trên những vỉ khuẩn gây viêm phổi không điển hình hoặc một số chủng vi khuẩn khác gây viêm phổi gồm có P.aeruginosa.
Các phản ứng phồng rộp da nghiêm trọng. Các trường hợp phản ứng phồng rộp đa nghiêm trọng giống hội chứng Stevens-Johnson hoặc bị hoạt tử thượng bì nhiễm độc đã được ghi nhận với cefotaxim. Bệnh nhân cần thông báo ngay với bác sỹ nếu xuất hiện các phản ứng trên da/niêm mạc trước khi tiếp tục đùng thuốc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Dùng đồng thời với probenecid sẽ làm tăng và kéo dài nồng độ cefotaxim trong huyết thanh do ức chế sự đào thai cefotaxim qua thận.
Hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống sẽ giảm khi dùng đồng thời với cefotaxim. Do đó, nên kết hợp với các biện pháp tránh thai khác trong quá trình điều trị với cefotaxim.
Cũng như các cephalosporin khác, cefotaxim có thể làm tăng độc tính của các thuốc gây độc thận. Dùng đồng thời cefotaxim với các thuốc độc với thận như aminoglycosid hoặc các thuốc lợi tiểu mạnh như furosemid có thể ảnh hưởng xấu đến chức năng thận. Vì vậy, theo đõi chức năng thận đượckhuyến cáo mạnh mẽ. - Không nên dùng cefotaxim cùng với các kháng sinh nhu tetracyclin, erythromycin va chloramphenicol do ting khả năng đối kháng.
Cephalosporin và colistin: Dùng phối hợp kháng sinh thuộc nhóm cepbalosporin với colistin (là kháng sinh polymyxin) có thể làm tăng nguy cơ bị tốn thương thận.
Cefotaxim và penicilin: Người bệnh bị suy thận có thể bị bệnh về não và bị cơn động kinh cục bộ nếu dùng cefotaxim đồng thời azlocilin.
Cefotaxim va các ureido - penicilin (azlocilin hay mezlocilin): dùng đồng thời các thuốc này sẽ làm giảm độ thanh thải cefotaxim ởngười bệnh có chức năng thận bình thường cũng nhưở người bệnh bị suy chức năng thận. Phải giảm liều cefotaxim nếu dùng phối hợp các thuốc đó.
Cefotaxim làm tăng tác dụng độc đối với thận của cyclosporin.
Các dạng tương tác khác
Cũng như các các cephalosporin, test Coombs dương tính được ghi nhận trên những bệnh nhân điều trị với cefotaxim. Hiện tượng này có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm phù hợp chéo nhóm máu.
Phản ứng đương tính giả với glucose có thể xảy ra khi sử dụng dung dich Benedict’s va Fehlings hoặc viên Clinitest, nhưng không xảy ra khi sử dụng các xét nghiệm enzym cụ thể (phương pháp glucose oxidase).
LÚC CÓ THAI VÀ NUÔI CON BÚ
Phụ nữ có thai
Độ an toàn của cefotaxim dùng trong thai kỳ chưa được thiết lập. Nghiên cứu trên động vật không chothấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính sinh sản. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm chứng ở phụ nữ mang thai. Cefotaxim đi qua hàng rao nhau thai. Nồng độ cao nhất đo được trong nước ỗi cao hơn nồng độ ức chế tối thiểuở hầu hết vi khuẩn Gramâm. Do đó, không nên sử dụng cefotaxim khi đang mang thai trừ khi lợi ích vugt trội nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú
Cefotaxim được bài tiết qua sữa ở nồng độ thấp do đó có thể ảnh hưởng đến sinh lý đường ruột của trẻ, gây tiêuchảy; có thể làm tăng sự phát triển của Saccharomyce, gaynhay cảm. Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ và lợi ích của việc điều trị khi quyết định ngừng cho bú hay ngừng thuốc.
DỮ LIỆU AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG
Dữ liệu tiền lâm sàng không cho thấy nguy cơ đặc biệt nào cho người dựa trên các nghiên cứu an toàn về được lý, gây độc liều nhắc lại, gây độc gen, độc tính về sinh sản.
ẢNH HƯỞNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không có bằng chứng nào cho thấy cefotaxim ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Sử dụng liều cao cefotaxim, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, có thể gây ra các bệnh về não (suy giảm ý thức, cử động bắt thường và co giật). Khi có các triệu chứng trên, bệnh nhân được khuyên không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Gần 5% bệnh nhân được cho là có thể trải qua các tác dụng phụ, chủ yêu là phụ thuộc liều va do các tác dụng dược lý của thuốc. Tần suất của các phản ứng ngoại ý như sau:
Rất thường gặp: 1/10.
Thường gặp: 1/100, < 1/10.
Ít gap > 1/1.000, < 1/100.
Hiểm gặp > 1/10.000, < 1/1.000.
Rất hiểm gặp < 1/10.000
Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng
Thường gặp: nam miệng Candida.
Hiếm gặp: phát triển quá mức của vi khuẩn không nhạy cảm.
Máu và hệ bạch huyết
It gặp: giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu.
Hiếm gặp: giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, thiểu máu tan máu.
Hệ miễn dịch
Ít gặp: phản ứng Jarisch-Herxheimer.
Không rõ: sốc phản vệ, phản ứng quá mẫn, phù mạch co thắt phế quản.
Hệ thần kinh
Ít gặp: co giật.
Hiếm gặp: các bệnh về não (suy giảm ý thức, cử động bất thường), chóng mặt, mệt mỏi (sau khi dùng liều cao).
Không rõ: đau đầu.
Hệ tim mạch
Không rõ: loạn nhịp tim (khi tiêm tĩnh mạch nhanh qua ống thông tĩnh mạch).
Hệ tiêu hóa
Thường gặp: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Ít gặp: chán ăn.
Rất hiếm gặp: viêm đại tràng giả mạc.
Gan-mật
Ít gặp: Tăng enzym gan (ALAT, ASAT, LDH, gamma-GT, alkalin phosphatase, bilirubin).
Không rõ: vàng da, viêm gan.
QUÁ LIỀU
Các triệu chứng ngộ độc: Cefotaxim có khoảng an toàn rộng. Các trường hợp bị ngộ độc cấp với cefotaxim chưa được báo cáo. Triệu chứng ngộ độc thường giống với các tác dụng không mong muốn. Trường hợp quá liều (đặc biệt ở người suy thận) sẽ có nguy cơ bị bệnh não có thể hồi phục.
Xử trí: Trong trường hợp quá liều, phải ngừng ngay cefotaxim, áp dụng các biện pháp hỗ trợ bao gồm: các biện pháp làm tăng thanh thải, các phương pháp điều trị triệu chứng. Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi dùng quá liều. Có thể làm giảm nồng độ cefotaxim trong huyết thanh bằng thâm tách máu hoặc thâm tách phúc mạc.
TƯƠNG KỴ
Cefotaxim không nên dùng với các kháng sinh khác trong cùng dịch tiêm, dịch truyền. Đặc biệt, không dùng cùng aminoglycosid. Cefotaxim Stragen không nên hòa trong dung dịch chứa natri hydrocarbonat.
ĐÓNG GÓI
Hộp 10 lọ bột đê pha tiêm.
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Để xa tầm tay trẻ em.
HẠN DÙNG
3 năm kể từ ngày sản xuất.
Sau khi mở nắp/ sau khi pha: Sự ổn định hóa- lý của thuốc là 12 giờ ở 25°C và 24 giờ tại 2-8°C nhưng nên sử dụng ngay hoặc không quá 24 giờ ở 2-8 độ C trừ khi quá trình pha được thực hiện ở điều kiện được kiểm soát.
Không dùng thuốc đã quá hạn in trên bao bì.
TIÊU CHUẨN
Ph. Eur. 8.0
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da