
Furosemide Salf - Italy
- Số đăng ký:VN-16437-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Furosemide 20mg/2ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 5 ống 2ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: S.A.L.F S.p.A. Laboratorio Farmacologico, Italy
- Công ty đăng ký: S.A.L.F S.p.A. Laboratorio Farmacologico, Italy
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi ống 2ml có chứa: Hoạt chất: Furosemid......................... 20mg.
Tá dược: Natri hydroxide, Nước pha tiêm vừa đủ 2ml.
DƯỢC LÝ HỌC
Dược lực học
Furosemid là thuốc lợi tiểu dẫn chất sulfonamide thuộc nhóm tác dụng mạnh, nhanh, phụ thuộc liều lượng. Thuốc tác dụng ở nhánh lên của quai Henle, vì vậy được xếp vào nhóm thuốc lợi tiểu quai. Cơ chế tác dụng chủ yêu của furosemid là ức chế hệ thống đồng vận chuyển Na, K, 2Cl, ở đoạn dày của nhánh lên quai Henle, làm tăng thải trừ nhữngchất điện giải này kèm theo tăng bài xuất nước. Cũng có sự tăng dao thai Ca và Mg.
Tác dụng lợi tiểu của thuốc mạnh, do đó kéo theo tác dụng ha huyết áp, nhưng thường yếu. Ởngười bệnh phù phôi, furosemid gây tăng thể tích tĩnh mạch, do đó làm giảm huyếtáp tiền gánh cho thất trái trước khi thấy rõ tác dụng lợi tiểu.
Dược động học
Khi tiêm tĩnh mạch, tác dụng của thuốc thể hiện sau khoảng 5 phút và kéo dài khoảng 2 giờ.
Mét phần ba lượng thuốc hấp thu được thải trừ qua thận, phần còn lại thải trừ qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng không chuyển hóa, thuốc thải trừ hoàn toàn trong 24 giờ.
Furosemid qua dugc hang rao nhau thai va vào trong sữa mẹ.
CHỈ ĐỊNH
Furoseriid được dùng chủ yếu dé điều trị phù và cao huyết áp, có giá trị trong một số trường, hợp khi liệu pháp thiazid thất bại.
Phù do tim đã kháng với liệu pháp glycoside, cổ trướng do xơ gan tắc nghẽn cơ học hay phù suy tim do thận.
Phù ngoại biên do tắc nghẽn cơ học hoặc do biến đổi thành tĩnh mạch.
Phối hợp với thuốc trị cao huyết áp để điều trị cao huyết áp vừa và nhẹ.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Điều trị phù
Trong trường hợp cấp cứu, hoặc khi không dùng được đường uống, có thể tiêm bắp hoặc tĩnh mach chậm 20-40 mg hoặc can thiết có thể cao hơn. Nếu liều lớn hơn 50 mg thì nên tiêm truyền tĩnh mạch chậm. Để chữa phù phổi, liều tiêm tĩnh mạch chậm ban đầu là 40 mg. Nếu đáp ứng chưa thoả đáng trong vòng một giờ, liều có thể tăng lên 80 mg, tiêm tĩnh mạch chậm. Với trẻ em liều thường dùng, đường tiêm là 0,5 - 1,5 mg/kg /ngay, tối tối đa là 20 mg/ngày.
Điều trị tăng huyết áp
Furosemid không phải là thuốc chính để điều trị bệnh tăng huyết áp và có thể phối hợp với các thuộc chống tăng huyết áp khác để điều trị tăng huyết áp ở người có tôn thương thận. Liêu dùng 40mg x 2 lần/ngày, dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.
Liệu pháp liều cao
Điều trị thiểu niệu- vô niệu trong suy thận cấp hoặc mãn, khi mức lọc của cầu thận dưới 20 ml/phút, lấy 250 ml furusenid pha luãng trung 250 ml dich truyền thích hợp, truyền trong một giờ. Nếu tác dụng lợitiểu chưa đạt yêu câu một giờ sau khi truyền xong liều có thể tăng lên 500 mg pha với số lượng dịch truyền phù hợp và thời gian truyền khoảng 2 giờ. Nếu tác dụng lợi tiểu chưa thoả đáng 1 giờ sau khi kết thúc lần thứ hai, thì cho liều thứ ba: gam furosemid được truyền tiếp trong 4 giờ, tốc độ truyền không quá 4 mg/phút. Nếu liều tối đa 1 gam truyền tĩnh mạch không có tác dụng, người bệnh cần được lọc máu nhân tạo. Có thể dùng nhắc lại liều đã có hiệu quả sau 24 giờ hoặc có thê tiếp tục bằng đường uống (500 mg uống tương đương với 250 mg tiêm truyền). Sau đó, liều phải được điều chỉnh tùy theo đápứng của người bệnh.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Viêm thận cấp, nồng độ kali huyết thấp.
Mẫn cảm với Furosemid, và các dẫn chất sulphonamid.
Suy thận hoặc vô niệu do các thuốc gây độc đối với thận và gan.
Suy thận liên quan đến hôn mê gan.
TÁC DỤNG PHỤ
Phần lớn những tác dụng phụ liên quan đến việc điều trị Furosemid là mắt cân bằng điện giải bao gồm giảm netri huyết, giảm kali huyết và nhiễm kiềm do giảm chỉo huyết, đặc biệt sau khi dùng liều cao hoặc điều trị kéo dài. Không giống thuốc lợi tiểu thiazide, Furosemid làm tăng sự đảo thải của canxi qua nước tiểu.
Nhiễm canxi thận có xảy ra khi dùng Furosemid cho trẻ thiếu tháng.
Furosemid có thể gây tăng đường huyết và đường niệu, nhưng có lẽ tác dụng phụ này nhẹ hơn so với khi dùng các thuốc lợi tiểu thiazid. Thuốc có thể gây tăng acid uric huyết và gây ra cơn gout kịch phát ở một số bệnh nhân.
Những tác dụng phụ khác ít xảy ra hơn như rối loạn tiêu hóa, mờ:mắt, chóng mặt,nhức đầu và hạ huyếtááp thế đứng, phát ban, da nhạy cảm với ánh sáng, mắt bạch cầu không hạt, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
Viêm tụy thường gặp khi dùng liều cao và vàng da ứ mật từng được ghỉ nhận.Ù tai và giảm thính lực hiểm khi xảy ra khi tiêm nhanh liều cao Furosemid.
THẬN TRỌNG CHUNG
Furosemid là một thuốc gây lợi tiểu mạnh, do đó nếu sử dụng liều quá cao có thể gây mắt nhiều nước và chất diện giải, vì thể cần phải theo dõi cẩn thận khi dùng thuốc.
Thận trọng khi ding Furosemid cho bệnh nhân xơ gan cổ trướng, trường hợp này nên tiến hành liệu pháp trong bệnh viện.
Trong trường hợp hôn mê gan và mát chất điện giải, không nên sử dụng Furosemid cho đến khi tình trạng cơ bản được cải thiện.
Bổ sung KCl va nếu cẩn, dùng chất đối kháng aldosterone để dự phòng nguy cơ giảm kali huyết và nhiễm kiềm chuyển hóa.
Nếu tăng nitơ huyết, vô niệu, bệnh thận nặng và sử dựng Furosemid.
Những trường hợp ùtai và suy giảm thính lực có phục hổi hoặc không phục hồi được cho là độc tính của Furosemid lên thính giác do tiêm nhanh, do suy thận trầm trọng, do liêu dùng vượt quá nhiều lần liều chỉ định hoặc do dùng cùng lúc với các kháng sinh loại aminoglycoside, acid ethacrynic và những thuốc độc tính trên tai khác.
Giảm natri huyết có thể xuất hiện ở bệnh nhân bị suy tim sung huyết nghiêm trọng mà lại phù nặng, đặc biệt khi dùng liều cao Furosemid phối hợp với chế độ dinh dưỡng ít muối ăn.
Furosemid có thể làm giảm bài tiết canxi qua nước tiểu, đôi khi gây tăng canxi huyết nhẹ. Không nên dung Furosemid cho bệnh nhản bị tang canxi huyết, đạc biệt la ngươi cao tuổi để nhạy cam vơi sự mất cân bằng điện giải.
Thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt hoặc thiểu niệu vi thuốc có thể gây bí tiểu cấp.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Furosemid có thể làm tăng đọc tính thận của những kháng sinh nhóm cephalosporin như cephalothin khi sử dụng đồng thời.
Furosemid có thể làm tăng độc tính trên tai của những kháng sinh nhómaminoglycoside.
Tương tự những thuốc lợi tiểu khác, Furosemid làm tăng hoạt tính hạ huyết áp của những thuốc trị caohuyết ááp. Đặc biệt thận trọng khi phối hợp Furosemid với chấtức chế men chuyển do có khả năng, gây giảm huyết áp mạnh.
Bệnh nhân dùng salicylate cùng với Furosemid như trong bệnh thấp khớp có thẻ xuất hiện độc tính của salieylate ngay ở liễu thấp do hai thuốc này cạnh tranh đảo thải ở thận.
Furosertid có xu hướng đối kháng với tác dụng gây giãn cơ của tubocurarine và có thể làm tăng hoạt tính của succinylcholin khi sử dụng đồng thời.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Chưa có những nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ mang thai. Chỉ sử dụng Furosemid cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có thê xảy ra cho bào thai.
Vị thuốc có bài tiết vào sữa nên cần thận trọng khi sử dụng Furosemid cho bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ.
TÁC ĐỘNG KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Nhìn chung Furosemid không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc. Tuy nhiên, cũng như nhiều thuốc khác Furosemid có thể gây ra chóng mặt ở một số bệnh nhân. Do đó cần thận trọng trong việc điều khiển máy móc trong quá trình dùng Furosemid.
TÍNH TƯƠNG KỴ
Dung dịch tiêm truyền furosemid cần môi trường kiềm nhẹ hoặc trung tính, dung dịch acid gây kết tủa thuốc, không được phối hợp bất cứ thuốc gì vào dịch truyền hoặc bơm tiêm có chứa furosemid.
QUÁ LIỀU
Những dấu hiệu và triệu chứng chủ yếu của quá liều Furosemid là mất nước, giảm thẻ tích máu, hạ huyết áp, mất cân băng điện giải, giảm kali huyết và nhiễm kiềm giảm chlo huyết và kéo dài tác dụng lợi tiêu. Sử dụng những biện pháp hỗ trợ và bù nước cùng chất điện giải đã mất. Tiến hành thường xuyên những xét nghiệm điện giải, nồng độ CO2 và huyết áp. Thông tiểu phải được bảo đảm ở bệnh nhân bị bí tiêu. Thâm phân máu không loại trừ được Furosemid.
BẢO QUẢN
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng mặt trời.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da