Perfalgan (Paracetamol) – Thuốc điều trị cơn đau cấp, Italy
- Số đăng ký:VD-19071-15
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Paracetamol – 10 mg/ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm truyền
- Quy cách đóng gói: Gói 12 lọ x 100ml
- Tuổi thọ:25 tháng
- Tiêu chuẩn:EP8.0
- Công ty sản xuất: Bristol- Myers Squibb S.r.l, Italy
- Công ty đăng ký: Bristol- Myers Squibb S.r.l, Italy
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
1 lọ 100 ml chứa 1g paracetamol.
Tá dược: Mannitol, cystein hydrochlorid monohydrat, dinatri phosphat dihydrat, natri hydroxid, acid hydrochloric, nước pha tiêm.
DẠNG BÀO CHẾ
Dung dịch truyền.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Gói 12 lọ. Mỗi lọ chứa 100 mL dung dịch truyền.
CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ
Perfalgan được sử dụng để điều trị ngắn hạn các cơn đau trung bình, đặc biệt là đau sau phẫu thuật và dùng ngăn hạn để hạ sốt ở người lớn và trẻ em, khi tình trạng bệnh trên lâm sàng cho thấy cần sử dụng theo đường tĩnh mạch để giảm đau hoặc hạ sốt khẩn cấp và/hoặc khi không thể dùng thuốc bằng các đường khác.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Đường dùng: Truyền tĩnh mạch.
Liều được kê đơn phải dựa trên cân nặng của bệnh nhân.
Quá liều không chủ ý có thể dẫn đến tốn thương gan nghiêm trọng và tử vong. Các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe được nhắc nhở răng điều cần thiết là tuân theokhuyến cáo về liều dùng liên quan.đến cân nặng và xem xét các yêu tố nguy cơ trên từng bệnh nhân về độc tính đối với gan bao gồm cả suy tế bào gan, nghiện rượu mạn tính, suy dinh dưỡng kéo dài (dự trữ glutathion của gan thấp) và mất nước. Khuyến cáo điều trị bằng một thuốc giảm đau dạng uống thích hợp thay thế cho Perfalgan ngay sau khi bệnh nhân có thể được điều trị theo đường uống. Liều khuyến cáo ở bệnh nhân người lớn.
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân người lớn cân nặng trên 50 kg là: 1 g mỗi lần truyền (tức là một lọ 100 mL) đến 4 lần/ngày. Liều tối đa hàng ngày không được ‘vượt quá 4 g trong 24 giờ.
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân người lớn cân nặng dưới 50 kg và trên 33 kg là: X I5 mg/kg mỗi lần truyền (tức là 1,5 mL, dung dich/kg) đến 4 lần/ngày. Đối với những bệnh nhân người lớn nhẹ cân này, liều tối đa hàng ngày không được vượt quá 60 mg/kg và không được vượt qua 3 g trong 24 giờ. Đối với tất cả các bệnh nhân, khoảng cách tối thiểu giữa mỗi lần dùng thuốc là 4 giờ. Liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy thận Ở bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), khoảng cách tối thiểu giữa mỗi lần dùng thuốc phải tăng lên đến 6 giờ.
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan Ở bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính hoặc hoạt động, đặc biệt là những người bị suy tế bảo gan, nghiện rượu mạn tính, suy dinh dưỡng kéo đài (dự trữ glutathion của gan thấp) và mất nước, liều dùng không được vượt quá 3 g/ngày. Liều khuyến cáo ở bệnh nhân trẻ em và thiếu niên lọ 100 ml, được giới hạn chỉ dùng cho người lớn, thiếu niên và trẻ em cân nặng hơn 33 kg.
ĐỊNH LIỄU THUỐC DỰA TRÊN CÂN NẶNG CỦA BỆNH NHÂN
Liều khuyến cáo ở bệnh nhân cao tuổi.
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi.
Cách dùng: đối với tất cả bệnh nhân dung dịch paracelamol được dùng truyền tĩnh mạch trong 15 phút. Cũng như đối với tất cả các dung dịch truyền được trình bảy trong lọ thủy tỉnh, khuyên cáo cần theo dõi chặt chế, nhất là vào cuối lúc truyền. Việc theo đối vào cuối lúc truyền đặc biệt áp dụng đối với truyền bằng đường tĩnh mạch trung tâm, để tránh tắc mạch do không khí. Không nên treo lọ thủy tỉnh 100 mL của Perfalgan để truyền do thể tích nhỏ của sản phẩm sử dụng cho nhóm bệnh nhân > 33 kg và < 50 kg. Để tránh các sai sót và nhằm lẫn khi định liễu giữa miligram (mg) và mililit (mL), khuyến cáo xác định thể tích để truyền bằng mililit (mL). Nếu bạn cảm thấy tác dụng của dung dịch truyền Perfalgan 10 mg/ml quá yếu hoặc quá mạnh, hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn. Nếu bạn sử dụng quá liều dung dịch truyền Perfalgan 10 mg/ml mà bạn không nên dùng, hãy thông báo ngay lập tức cho bác sĩ hoặc dược sĩ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Chống chỉ định dùng Perfalgan (Thuốc tiêm Paracetamol):
Trong trường hợp quá mẫn với paracetamol hoặc với propacetamol hydrochlorid (tiền thuốc của paracetamol) hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Trong trường hợp suy tế bào gan nặng hoặc bệnh gan hoạt động.
CẢNH BẢO VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Không dùng quá liều chỉ định. Cảnh báo và thận trọng đặc biệt đối với sản phẩm Liều paracetamol cao hơn liêukhuyến cáo gây nên nguy cơ tổn thương gan rat nghiêm trọng. Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng về tốn thương gan thường được ghi nhận đầu tiên sau 2 ngày quá liều paracetamol. Các triệu chứng ton thương gan tối đa thường được quan sát thấy sau 4-6 ngày. Cần sử dụng thuốc giải độc càng sớm càng tốt. Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven-Johnson (SIS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hoặc hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn than cap tinh (AGEP). Dùng thận trọng paracetamol trong những trường hợp sau:
Suy tế bào gan
Suy thận nặng (dộ thanh lọc creatinin < 30 mL/phut)
Thiếu hụt enzym Glucose-6-Phosphat - Dehydrogenase (G6PD) (có thể dẫn tới thiếu máu tan huyết)
Nghiện rượu mãn tính, uống rượu quá nhiều (> 3 cốc rượu mỗi ngày)
Chán ăn, chứng ăn vô độ hoặc suy mòn, suy dinh dưỡng kéo dài (tức kém dự trữ glutathion ở gan)
Mất nước, giảm thể tích máu
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai kinh nghiệm lâm sàng với việc dùng paracetamol đường tĩnh mạch còn hạn chế. Tuy nhiên, các dữ liệu địch tễ học từ việc sử dụng các liều điều trị của paracetamol đường uống cho thấy không có tác dụng ngoại ý cho người mẹ mang thai hoặc cho sức khỏe của thai như trẻ sơ sinh. Những dữ liệu sau này trên người mang thai dùng paracetamol quá liều cũng không thấy tăng nguy cơ di tat Nghiên cứu về ảnh hưởng của paracetamol dạng tiêm tĩnh mach trên sự sinh sản chưa được tiến hành trên động vật. Tuy nhiên, nghiên cứu dùng đường uống không cho thấy bất kỳ dị tật nào hoặc tác động độc với thai. Tuy nhiên, chỉ nên dùng Perfalgan khi mang thai sau khi đã đánh giá rất cân thận giữa lợi ích điều trị và nguy cơ. Ở bệnh nhân mang thai, phải tuân thủ nghiêm ngặt liều lượng khuyến cáo và thời gian dùng thuốc. Thời kỳ cho con bú Sau khi dùng đường uống, một lượng nhỏ paracetamol được bài tiết qua sữa mẹ. Mặc dù chưa thấy tác dụng không mong muốn ở trẻ bú mẹ, cần thận trọng khi sử dụng Perfalgan cho phụ nữ đang nuôi con băng sữa mẹ.
TƯƠNG TÁC VỚI CÁC THUÓC KHÁC VÀ CÁC DẠNG TƯƠNG TÁC KHÁC
Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với Perfalgan.
Phenytoin sit dung đồng thời có thể dẫnđến giảm hiệu quả của paracetamol và làm tăng nguy cơ độc tính đối với gan. Những bệnh nhân đangđiềutrị bằng phenytoin nén tranh ding paracetamol liều lớn và/hoặc kéo dài. Cần theo dõi bệnh nhân về dấu hiệu độc tính đối với gan.
Probenecid có thể làm giảm gần 2 lần về độ thanh thải cha paracetamol bằng cách ức chế sự liên hợp của nó với acid glucuronic, Nên xem xét giam liễu paracetamol khi sử dụng đồng thời với probenecid.
Salicylamid có thể kéo dài thời gian bán thải (1⁄4) củaparacetamol. Các chất gây cảm ứng enzym: Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời paracetamol với các chất gây cảm ứng enzym. Những chất này bao gồm nhưng không giới hạn barbiturat, isoniazid, thuốc chống đông, zidovudin, amoxicillin + acid clavulanic và ethanol.
Ảnh hưởng của Pcrfalgan đối với các thuốc khác
Perfalgan có thể làm tăng khả năng có các tác dụng không mong, muốn khi sử dụng đồng thời với các thuốc khác.
Thuốc chống đông: Sử dụng đồng thời thuốc tiêm paracetamol (4 g/ngày trong ítnhất 4 ngày) với thuốc chống đông dạng uống có thể dẫn đến những thay đổi nhẹ về các trị số tỷsố chuẩn hóa quốc tế (INR). Trong trường hợp này, cần phải tăng theo dõi các trị số chuẩn hóa quốc tế trong thời gian điều trị đồng thời cũng như trong 1 tuần sau khi ngừng diều trị bằng thuốc tiêm Paracetamol.
TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Không có liên quan.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Kinh nghiệm lâm sàng Cũng như với tất cả các sản phẩm có chứa paracetamol, các phản ứng phụ của thuốc Perfalgan (Thuốc tiêm Paracetamol) được báo cáo trong những nghiên cứu lâm sàng là hiếm gặp (> 1/10.000 đến < 1/1.000) hoặc rất hiếm gặp (< 1/10.000).
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC
Nhóm được lý trị liệu: Thuốc giảm đau và Hạ sốt, Mã ATC: N02BE01.
Perfalgan (Thuốc tiêm Paracetamol) đem đến khởi phát giảm đau trong vòng 5-10 phút sau khi bắt đầu sử dụng. Tác dụng giảm đau cao nhất đạt được trong 1 giờ và thời gian tác dụng thường từ 4-6 giờ. Perfalgan (Thuốc tiêmParacetamol) lam ha sốt trong vòng 30 phút sau khi bắt đầu sử dụng. Thời gian của tác dụng hạ sốt ít nhất là 6 giờ.
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thụ
Ở người lớn, dược động học của paracetamol tuyến tính tới 2g sau khi dùng liều đơn và sau khi dùng liều nhắc lại trong 24 giờ.
Sinh khả dụng của paracetamol sau khi truyền 1 g Perfalgan (thuốc tiêm Paracetamol) tương đương với sinh khả dụng sau khi truyền 2 g propacetamol (chứa lg paracetamol). Nông độ cao nhất của paracetamol trong huyết tương (Cmax) đạt được sau khi truyền tinh mach 1 g Perfalgan (thuốc tiêm Paracetamol) sau 15 phút là khoảng 30 pg/mL.
Phân bố Ở người lớn, thể tích phân bố của paracetamol khoãng 1 L/kg.
Paracetamol không gắn mạnh vào protein huyết tương.
Sau khi truyền 1 g paracetamol, nồng độ đáng kể paracetamol (khoảng 1,5 mg/mL) trong dich não tuỷ được ghi nhận trong vòng 20 phút.
Chuyển hoá
Ở người lớn, paracetamol được chuyển hoá chủ yếu qua gan theo 2 con đường chuyển hoá chính: liên hợp với acid glucuronic và với acid sulfuric. Dường thứ hai nhanh chóng bị bão hoà ở liều vượt quá liều điều trị, Một lượng nhỏ (< 4%) được chuyển hoá bởi cytochrom P450 để tạo thành chất chuyễn hóa trung gian phản ứng (N-acetyl-benzoquinonimin) mà trong điều kiện bình thường, thì chất này nhanh chóng được loại bỏ độc tính nhờ glutathion khử và được đảo thải qua nước tiểu sau khi liên hợp với cystein và acid mercapturic. Tuy nhiên, trong khi bị quá liều lượng lớn, số lượng chất trung gian có độc tính này tăng lên.
Thải trừ
Các chất chuyển hoá của paracetamol đào thải chủ yêu qua nước tiểu. Ở người lớn, 90% liều dùng được thải trừ trong 24 giờ, phần lớn dưới đạng liên hợp với glucuronid (60-80%) và sulphat (20-30%). Khoảng < 5% đào thải dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương là 2,7 giờ và độ thanh thải của toàn cơ thể là 18 L/giờ.
Những trường hợp đặc biệt
Suy thận Khi suy thận nặng (độ thanh thải creatinin: 10-30 mL/phut), thì sy thai trir paracetamol hoi cham, thời gian bán thải trong khoảng từ 2 - 5,3 giờ. Đối với các chất liên hop glucuronid va sulphat, tắc độ đào thải chậm đi 3 lần ở người suy thận nặng so với ở người khoẻ mạnh. Vì vậy, khuyến cáo tăng khoảng cách tối thiểu giữa 2 lần dùng thuốc đến 6 giờ cho người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút).
+ Suy gan
Paracctamol đã được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan. Trong một nghiên cứu, paracetamol 4 g/ngày trong 5 ngày đã được sử dụng cho 6 đối tượng bị bệnh gan mạn tính ổn định. Nồng độ paracctamol được xác định nằm giữa liều 1 g thứ ba và thứ tư mỗi ngày trong khoảng từ 4,5 mg/ mL đến 26,7 mg/mL là mức độ độc thấp hơn nhiều. Không quan sát thấy sự tích lũy paracetamol đáng kể và không có thay đổi nào về tình trạng lâm sàng hoặc các xét nghiệm của bệnh nhân. Thời gian bán thải trung bình là 3,4 giờ, không khác biệt đáng kế so với dữ liệu đã dược báo cáo đối với các đối tượng khỏe mạnh. Trong nghiên cứu này, 20 đối tượng bổ sung bị bệnh gan mạn tính ổn định đã được chọn ngẫu nhiên vào một nghiên cứu chéo hai giai đoạn và họ được cho dùng 4 g/ngày trong 13 ngày. Một đổi tượng có tăng các trị số về xét nghiệm chức năng gan (LFT) nhưng sau khi phục hồi từ giai đoạn đó thì bệnh nhân nam này không chothay bất thường nào trong hai lần thử sau đó. Điều này kết luận rằng sự tăng các trị số về xét nghiệm chức năng gan không liên quan với thuốc và không có chỗng chỉ định đối với việc sử dụng paracetamol & liều điều trị trên những bệnh nhân bị bệnh gan mạn tính ôn định. Một số thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy suy giảm trung bình về sự chuyển hóa của paracetamol ở những bệnh nhân bị suy gan mạn tính, bao gôm cả xơ gan do rượu như được thể hiện bởi sự tăng nồng độ paracetamol trong huyết tương và thời gian bán thải đài hơn. Trong những báo cáo này, thời gian bán thải của paracctamol trong huyết tương tăng có liên quan với giảm khả năng tổng hợp của gan. Do đó nên thận trọng khi dùng paracetamol ở những bệnh nhân suy gan và chống chỉ định khi có bệnh hoạt động, đặc biệt là viêm gan do rượu, do sự cảm ứng CYP 2EI.
+ Bệnh nhân cao tuổi
Dược động học và sự chuyển hóa của paracetamot không bị thay đổi ở các đối tượng cao tuổi. Không cần điều chỉnh liềuở nhóm bệnh nhân này.
+ Bệnh nhân trẻ em và thiểu niên Trẻ sơ vinh, trẻ nhỏ và trẻ em
Các thông số dược động học của paracetamol quan sát được ở trẻ nhỏ và trẻ em tương tự như đã quan sát được ở người lớn, ngoại trừ thời gian bán hủy trong huyết tương hơi ngắn hơn (1,5-2 giờ) so với ở người lớn. Ở trẻ sơ sinh, thời gian bán thai dai hơn so với ở trẻ nhỏ (khoảng 3,5 giờ). Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em đến 10 tuổi bài tiết glueuronide ít hơn đáng kế và liên hợp với sulphat nhiều hơn so với người lớn. Tổng lượng bài tiết của paracetamol và các chất chuyến hóa của nó như nhau ở mọi lứa tuổi.
QUÁ LIỀU
Báo ngay cho bác sĩ trong trường hợp dùng quá liều hoặc bị ngộ độc Dấu hiệu và triệu chứng Có nguy cơ ngộ độc, đặc biệt ở người cao tuổi, ở trẻ nhỏ, người bệnh gan, nghiện rượu mạn tính, ở bệnh nhân suy đỉnh dưỡng kéo đải và người dùng thuốc cảm ứng enzym. Quá liều có thể dẫn dến tử vong trong những trường hợp này. Những triệu chứng thường xảy ra trong 24 giờ đầu, bao gồm buồn nôn, nôn, chán ăn, da tái và dau bung. Quá liều > 7,5 g paracetamol liều duy nhất ở người lớn, hoặc 140 mg/kg thể trọng liều duy nhất ở trẻ em sẽ gây viêm gan huỷ tế bào, có thể gây hoại tử gan hoàn toàn và không hồi phục, kéo theo suy tế bào gan, nhiễm acid chuyển hoá và bệnh não dẫn tới hôn mê và tử vong. Đồng thời, tăng nồng độ transaminase gan (AST, ALT), lactat dehydrogenase va bilirubin da được phi nhận cùng với giảm nông độ prothrombin, có thê Xảy ra sau khi dùng thuốc 12-48gid. Các triệu chứng lâm sàng về tổn thương gan thường trở nên rõ rệt lúc ban đầu sau 2 ngày, đạt tôi đa sau 4-6 ngày.
Các biện pháp cấp cứu
Nhập viện ngay
Trước khi bắt đầu điều trị ngộđộc, lấy một ống máu để định lượng paracetamol trong huyết tương; tiễn hành càng sớm cảng tốt sau khi dùng quá liều,
Điều trị quá Hiểu bao gồm ding thuốc giải độc N-acetylcystein (NAC) tiêm tĩnh mạch hoặc uống, nếu có thể trước giờ thứ 10. NAC có thể cho một mức độ bảo vệ nào đó ngay cả sau l0 giờ, nhưng trong những trường hợp này cần điều trị đài ngày.
Điều trị triệu chứng.
Phải tiễn hành làm xét nghiệm về gan lúc khởi đầu điều trị và nhắc lại mỗi 24 giờ. Trong hầu hết trường hợp, transaminase gan trở lại mức bình thường sau 1-2 tuần với sự phục hồi đây đủ chức năng gan. Trong trường hợp quá nặng, có thể cần phải ghép gan.
BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, ở nhiệt độ dưới 30°C. Không để trong tủ lạnh hoặc làm đông lạnh.
Đề thuốc xa tầm tay của trẻ em.
HẠN DÙNG
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Trước khi sử dụng, nên quan sát kiểm tra sản phẩm nếu có bất kỳ tiểu phân nào và sự mất màu.
Các lọ Perfalgan chỉ dùng một lần duy nhất.
Cần hủy bỏ bất kỳ dung dịch nào chưa được dùng. Nên sử dụng thuốc ngay sau khi mở.
Đối với Perfalgan 1 g, thời gian hữu ích (bao gồm cả thời gian truyền) đối với dung dịch đã mở hoặc đã pha loãng không cao hơn 1 giờ.
Theo quan điểm vi sinh học, trừ khi phương pháp mở loại trừ được nguy cơ nhiễm vi sinh vật, cần dùng Perfalgan ngay sau khi mở nút lọ. Nếu không dùng ngay thì thời gian bảo quản và điều kiện khi đang sử dụng là trách nhiệm của người sử dụng. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng đã ghi trên bao bì.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da