Medi-Dapsone (Dapson) - Dược phẩm Me Di Sun
- Số đăng ký:VD-26178-17
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Dapson - 100 mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm Me Di Sun
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Rx thuốc bán theo đơn.
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin tham khảo ý kiến bác sỹ.
Tên thuốc: MEDI-DAPSON
Thành phần
Mỗi viên nén có chứa:
Dapson: ……………………………………………...………………………………100 mg.
Tá dược: ……………………………………………………………….……. vđ 1 viên nén.
(Tinh bột mì, Calci hydro phosphat, Lactose, Povidon, Aerosil, Vàng Tartrazin, Sodium starch glycolat, Avicel 101, Magnesi sterat)
Dạng bào chế
Viên nén.
Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén.
Dược lực học
Dapson (4,4 - diaminodiphenylsulfon, DDS) là một sulfon tổng hợp có tính chất kìm khuẩn. Cơ chế tác dụng của dapson chưa được biết rõ. Do hoạt tính kháng khuẩn của dapson bị acid paminobenzoic (PABA) ức chế, nên có thể thuốc có một cơ chế tác dụng tương tự như sulfonamid ức chế các vi khuẩn nhạy cảm tổng hợp acid folic. Dapson còn có thể ức chế con đường chuyển hóa thứ hai hoạt hóa bổ thể và ngăn cản hệ thống gây độc cho tế bào qua trung gian myeloperoxidase của bạch cầu đa nhân trung tính. In viro, dapson kích thích bạch cầu đa nhân trung tính di chuyển. Dapson cũng ức chế tổng hợp prostaglandin E; của bạch cầu đa nhân lấy từ người lành hoặc người bị bệnh phong.
Cơ chế tác dụng của dapson trong điều trị viêm da dạng herpes (dermatitis hepetiformis) còn chưa rõ, tuy nhiên, dapson làm bệnh đỡ nhưng không tác động đến lắng đọng bổ thể và IgA ở da. Dapson có thể đã tác dụng như một thuốc điều hòa miễn dịch khi dùng để điều trị viêm da dạng herpes và một số bệnh ngoài da khác.
Phổ tác dụng: Dapson có tác dụng kìm khuẩn in vivo đối với trực khuẩn phong (Mycobacterium leprae). Cũng có tác dụng với trực khuẩn lao và một số loài Mycobacferium khác. Dapson còn có một số tác dụng chống Pneumocystis jiroveci (trước đây là Pneumocystis carinii) và ký sinh trùng sốt rét Plasmodium.
Kháng thuốc: Mycobacferium leprae lúc đầu nhạy cảm với dapson có thể trở thành kháng thuốc trong thời gian điều trị nhưng kháng thuốc phát triển chậm. Kháng thuốc xảy ra 5-24 năm sau khi bắt đầu điều trị dapson. Kháng thuốc thường xảy ra nhất khi dùng liều thấp và gián đoạn. Kháng dapson nguyên phát hiếm có. Cho tới nay chưa thấy có kháng chéo giữa dapson và clofazimin.
Ngoài ra, dapson còn được dùng để điều tri viêm phổi do Pneumocystis jiraveci ở người mắc bệnh AIDS, bệnh Toxoplasma ở người nhiễm HIV, viêm da dạng herpes.
Dapson dùng phối hợp với pyrimethamin để điều trị hoặc dụ phòng sốt rét do Plasmodium falciparum kháng cloroquin, khi không có hoặc chống chỉ định dùng các thuốc khác như doxycyclin, sulphadoxin, mefloquin.
Dược động học
Hấp thu: Dapson được hấp thu gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương xảy ra khoảng 2-8 giờ sau khi uống. Nồng độ ổn định ở khoảng 0,1 - 7 microgam/ml, trung bình là 2,3 microgam/ml sau ngày điều trị với liều 200 mg/ngày. Dapson và chất chuyển hóa monoacetyl của nó qua vòng tuần hoàn gan -ruột.
Phân bố: Thể tích phân bố của thuốc là 1,5 - 2,5 lí/kg. Thuốc phân bố trong hầu hết các mô của cơ thể như da, cơ, thận và gan. Dapson có ở mồ hôi, nước bọt, đờm, nước mắt và mật. Thuốc đi qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Tỷ lệ gắn với protein huyết tương là 50 - 90%, monoacetyl dapson gắn hầu như hoàn toàn với protein huyết tương. Dapson có thể không vào mô mắt vì tổn thương mắt vẫn tiến triển tuy bệnh có thể đã được kiểm soát hoặc khỏi ở các nơi khác.
Chuyển hóa: Nửa đời trong huyết tương của dapson biến thiên lớn giữa các người bệnh, dao động từ 10 đến 83 giờ, trung bình 20-30 giờ. Dapson acetyl hóa ở gan thành các dẫn chất monoacetyl và diacetyl. Chất chuyển hóa chính của dapson là monoacetyl dapson. Tốc độ acetyl hóa dapson phụ thuộc di truyền và thay đổi giữa các người bệnh. Thuốc cũng bị hydroxyl hóa ở gan thành hydroxylamine dapson. Chất này làm dapson gây ra methemoglobin và tan huyết.
Thải trừ: Đào thải chủ yếu qua nước tiểu, 20% mỗi liều đào thải dưới dạng không chuyển hóa. 70- 85% đào thải vào nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa hòa tan trong nước, và một lượng nhỏ vào phân.
Uống than hoạt hoặc thẩm phân máu làm tăng đào thải dapson và chất chuyển hóa monoacetyl dapson.
Chỉ định
Là một phần trong phác đồ phối hợp nhiều thuốc điều trị tất cả các thể bệnh phong.
Điều tri viêm da dạng Herpes và các bệnh da khác.
Phối hợp với pyrimethamin trong phòng ngừa sốt rét.
Điều trị dự phòng viêm phổi do Pneumocystis jiroveci (P.carinii) ở các bệnh nhân suy giảm miễn dịch, đặc biệt là bệnh nhân AIDS.
Chống chỉ định
Dị ứng với dapson hoặc sulfonamid; thiếu máu nặng.
Quá mãn với sulfon hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc; Porphyria; thiếu hụt G6PD nặng.
Liều dùng và cách dùng
Cách dùng: Thuốc dùng đường uống.
Liều lượng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi
Bệnh phong nhiều vi khuẩn (phát đồ 3 thuốc): Uống dapson 100mg mỗi ngày trong ít nhất hai năm.
Bệnh phong nhiều vi khuẩn (phát đồ 2 thuốc): Uống dapson 100mg mỗi ngày trong ít nhất sáu tháng
Dự phòng sốt rét: Uống dapson 100mg mỗi tuần với 12,5mg pyrimethamin.
Viêm da dạng Herpes: Khởi đầu uống dapson 50mg mỗi ngày, sau tăng dần đến 300mg mỗi ngày nếu cần thiết. Khi tổn thương đã bắt đầu giảm xuống, liều dùng nên được giảm đến mức tối thiểu càng sớm càng tốt, thường là 25-50mg mỗi ngày, có thể dùng tiếp tục trong một số năm. Liều duy trì thường giảm ở bệnh nhân có chế độ ăn không có gluten.
Viêm phổi do Pneumocystisjiroveci (P.carinii): kết hợp với trimethoprim, uống dapson 50-100mg hàng ngày; 100mg hai lần một tuần hoặc 200mg một lần mỗi tuần.
Trẻ em 6-12 tuổi
Bệnh phong nhiều vi khuẩn (phát đồ 3 thuốc): uống dapson 50mg mỗi ngày trong ít nhất hai năm.
Bệnh phong nhiều vi khuẩn (phát đồ 2 thuốc): uống dapson 50mg mỗi ngày trong ít nhất sáu tháng.
Người cao tuổi, người suy giảm chức năng gan nên giảm liều dùng.
Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Tương tác thuốc
Tác dụng kìm khuẩn của dapson bị giảm khi dùng đồng thời dapson với aminobenzoate. Sử dụng đồng thời dapson với dideoxinosin (ddI) làm giảm hấp thu dapson. Nồng độ thuốc trong máu của cả dapson và trimethoprim tăng lên khi sử dụng chúng đồng thời. Rifampicin và clofazimin làm giảm nồng độ huyết thanh của dapson từ 7 - 10 lần khi sử dụng chúng đồng thời; tuy nhiên, không cần điều chỉnh liều dapson vì nồng độ dapson vẫn cao hơn nồng độ tối thiểu ức chế. Thuốc gây tác dụng phụ về huyết học: Vì các thuốc có các tác dụng phụ về huyết học tương tự, dùng đồng thời 1 thuốc kháng acid folic (thí dụ như pyrimethamin) với dapson, có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ về huyết học. Phải giám sát huyết học thường xuyên hơn khi phối hợp pyrimethamin với dapson. Bài tiết của dapson giảm và nồng độ trong huyết tương tăng dùng đồng thời với probenecid. Rifampicin đã được báo cáo để tăng thanh thải trong huyết tương của dapson.
Tăng nồng độ dapson và trimethoprim đã được báo cáo sau khi dùng đồng thời ở bệnh nhân AIDS.
Thận trọng
Cần thận trọng khi dùng dapson cho người bệnh thiếu hụt glucose 6 phosphat - dehydrogenase (G 6PD), hoặc methemoglobin reductase hoặc hemoglobin M. Nếu người bệnh bị thiếu máu, phải điều trị thiếu máu trước khi bắt đầu dùng dapson.
Cần thận trọng khi kết hợp với các thuốc có khả năng gây huyết tán và ở người bệnh có bệnh kết hợp với tan máu (một số bệnh nhiễm khuẩn, đái tháo đường nhiễm ceton).
Phải thường xuyên làm huyết đồ như hàng tuần làm 1 lần trong tháng đầu, hàng tháng 1 lần trong 6 tháng sau, và sau đó, cách 6 tháng 1 lần. Nếu thấy giảm nặng tế bào máu, phải ngừng thuốc. Phải theo dõi test gan trước và trong khi điều trị dapson vì viêm gan nhiễm độc và vàng da ứ mật đã xảy ra.
Thuốc nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh tim hoặc phổi.
Thuốc chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactose hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc này.
Thuốc chứa tartrazine là chất tạo màu có thể gây phản ứng dị ứng có thể biểu hiện như đỏ bừng, sự xuất hiện của mày đay, khó thở, ngất và/hoặc giảm huyết áp.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Lợi ích của dapson trong điều trị phong lớn hơn nguy cơ khi sử dụng trên bệnh nhân mang thai, có thể sử dụng axit folic 5mg hàng ngày cho bệnh nhân phong điều trị bằng dapson trong khi mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Dapson khuếch tán vào sữa mẹ và có nguy cơ gây thiếu máu tan huyết ở trẻ sơ sinh bú sữa mẹ. Cân nhắc không nên sử dụng dapson ở các bà mẹ đang cho con bú, trong khi các điều trị chung cho bệnh phong được tiếp tục ở những bệnh nhân phong.
Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy móc:
Chưa có báo cáo đầy đủ.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Buồn nôn, nôn, sốt, kích thích, methemoglobin huyết. Co giật, xanh tím nặng. Huyết tán có thể xảy ra 7-14 ngày sau khi ngộ độc cấp.
Xử trí: Rửa dạ dày, dùng than hoạt. Khi người bệnh không thiếu hụt G6PD và bị methemoglobin huyết nặng tiêm tĩnh mạch xanh methylen (1-2 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm). Tác dụng thường hoàn toàn hết trong vòng 30 phút, nhưng có thể phải tiêm lại nếu methemoglobin trở lại. Thẩm tách máu có thể thúc đẩy việc thải trừ dapson và dẫn chất.
Tác dụng không mong muốn
Nên ngừng dapson hoặc giảm liều nếu phản ứng nghiêm trọng của bệnh phong ảnh hưởng đến mắt hoặc các thân thần kinh xảy ra.
Một "hội chứng dapson" có thể xảy ra sau khi điều trị 3 - 6 tuần; triệu chứng bao gồm phát ban, mà luôn luôn là hiện tại, sốt, và eosinophilia. Nếu dapson không được dừng lại ngay lập tức, các hội chứng có thể tiến triển đến viêm da tróc vảy, viêm gan, albumin niệu và rối loạn tâm thần. Thậm chí có thể tử vong. Hầu hết các bệnh nhân cần điều trị steroid trong vài tuần, có thể do thời gian thải trừ của thuốc kéo dài.
Tác dụng phụ hay gặp nhất khi dùng dapson là thiếu máu tan huyết và methemoglobin huyết có liên quan đến liều. Tan huyết xảy ra ở đa số người bệnh dùng 200 mg hoặc hơn mỗi ngày. Nhà sản xuất cho rằng nồng độ hemogloboin thường giảm khoảng 1 - 2 g/dI, số lượng hồng cầu lưới tăng 2 - 12% và methemoglobin thường xảy ra. Trừ khi nặng, thường không cần ngừng thuốc.
Điều trị bệnh phong có hiệu quả bằng dapson và các thuốc chống phong khác thường dẫn đến thay đổi đột ngột tình trạng lâm sàng của người bệnh. Các thay đổi này được gọi là tình trạng phản ứng của bệnh phong. Tình trạng này được chia thành 2 typ: Phản ứng đảo ngược (typ l) và phản ứng hồng ban nốt phong (typ 2) (erythema nodosum leprosum). Các phản ứng này được coi là một biểu hiện của bệnh hơn là một phản ứng có hại của phác đồ điều trị bệnh phong. Nói chung, phác đồ chống phong thông thường vẫn tiếp tục mặc dù có tình trạng bệnh phong phản ứng. Nếu có tổn thương thần kinh hoặc loét da nặng, dùng corticosteroid. Thuốc giảm đau, corticosteroid, hoặc thuật giảm chèn ép thần kinh bị phù nề thường được dùng để điều trị phản ứng đảo ngược (typ 1). Phản ứng typ 2 thường được điều trị bằng thuốc giảm đau, corticosteroid, và/hoặc thalidomide; clofazimin cũng có tác dụng chống viêm và có lợi trong điều trị typ 2.
Thường gặp, ADR > 1/100
Máu: Thiếu máu tan huyết, methemoglobin huyết.
Toàn thân: Quá mẫn (phát ban da).
Ít gặp, 1/1000< ADR < 1/100
Toàn thân: Đau đầu.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn.
Gan: Viêm gan.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu: Rối loạn tạo máu, mất bạch cầu hạt.
Da: Viêm da tróc vảy, ban dát sần, hoại tử biểu bì ngộ độc (hội chứng Lyell) và hội chứng Stevens-Johnson.
Thần kinh: Ngộ độc hệ thần kinh trung ương, thay đổi tâm thần hay tâm trạng, viêm thần kinh ngoại biên
Gan: Tổn thương gan.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nhanh chóng ngừng dùng dapson nếu xảy ra phản ứng ngộ độc da. Dùng liều cao corticosteroid, nếu dị ứng hoặc viêm dây thần kinh xuất hiện trong khi dùng dapson. Tiêm truyền tĩnh mạch xanh methylen 1 - 2 mg/kg, tiêm nhắc lại sau 1 giờ nếu cần thiết, để điều trị methemoglobin/máu. Không được dùng xanh methylen cho người bệnh thiếu hụt hoàn toàn G6PD vì sự khử của xanh methylene phụ thuộc vào G6PD. Điều trị tan huyết bằng cách truyền hồng cầu để thay thế hồng cầu bị phá hủy. Có thể dự phòng methemoglobin/máu bằng cách kết hợp dapson với các viên sắt (fumarat hay sulfat sắt).
Thông báo với bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Bảo quản
Nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng
36 tháng kế từ ngày sản xuất.
Không dùng quá thời hạn ghi trên bao bì.
Tiêu chuẩn
TCCS số 0650 - 084 - 2016.
Ngày xem xét sửa đối, cập nhật lại nội dung hướng dẫn sử dụng thuốc: 20/10/2016.
Logo công ty: MEDISUN
Nhà sản xuất: Công ty Cổ Phần Dược Phẩm MEDISUN.
Địa chỉ nhà sản xuất: Số 521, Khu phố An Lợi, Phường Hoà Lợi, Thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Điện thoại: 0650 3589036 - Fax: 0650 3589297.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da