Tubezid - Dược Phẩm Nam Hà
- Số đăng ký:Đang cập nhật
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Xem phần thông tin chi tiết
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 12 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà
- Công ty đăng ký: Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Rifampicin 150mg.
Isoniazid 75mg.
Pyrazinamid 400mg.
Dược lực học
Rifampicin: Rifampicin là dẫn chất kháng sinh bán tổng hợp của Rifampicin B. Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium đặc biệt là vi khuẩn lao, phong và Mycobacterium khác như M. bovis, M. avium. Nồng độ tối thiểu ức chế đối với vi khuẩn lao là 0,1 – 2,0mcg/ml. Ngoài ra Rifampicin không kháng chéo với các kháng sinh và các thuốc trị lao khác. Rifampicin ức chế hoạt tính enzym tổng hợp RNA phụ thuộc DNA của vi khuẩn Mycobacterium và các vi khuẩn khác bằng cách tạo phức bền vững thuốc – enzyme.
Isoniazid: Isoniazid là một trong những thuốc hóa học đầu tiên được chọn trong điều trị lao. Thuốc đặc hiệu cao, có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác như M. bovis, M. kansasii. Isoniazid diệt khuẩn phụ thuộc vào nồng độ thuốc ở vị trí tổn thương và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn.
Cơ chế tác dụng chính xác của Isoniazid vẫn chưa biết nhưng có thể do thuốc ức chế tổng hợp acid mycolic và phá vỡ thành tế bào vi khuẩn lao. Nồng độ tối thiểu ức chế in vitro đối với trực khuẩn lao từ 0,02 – 0,2mcg/ml.
Pyrazinamid: Pyrazinamid là một thuốc trong đa hóa trị liệu chống lao, chủ yếu dùng trong 8 tuần đầu của hóa trị liệu ngắn ngày. Pyrazinamid có tác dụng diệt trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) nhưng không có tác dụng với các Mycobacterium khác hoặc các vi khuẩn khác trên in vitro. Nồng độ tối thiểu ức chế trực khuẩn lao dưới 20mcg/ml ở pH 5,6 ; thuốc hầu như không có tác dụng ở pH trung tính. Pyrazinamid có tác dụng với trực khuẩn lao đang tồn tại trong môi trường nội bào có tính acid của đại thực bào. Đáp ứng viêm ban đầu với hóa trị liệu làm tăng số vi khuẩn trong môi trường acid. Khi đáp ứng viêm giảm và pH tăng thì hoạt tính diệt khuẩn của Pyrazinamid giảm. Tác dụng phụ thuộc vào pH giải thích hiệu lực lâm sàng của thuốc trong giai đoạn 8 tuần đầu hóa trị liệu ngắn ngày. Trực khuẩn lao kháng thuốc nhanh khi dùng pyrazinamid đơn độc
Chỉ định
Điều trị các dạng lao phổi và lao ngoài phổi ở người lớn.
Chống chỉ định
Những người mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Người suy chức năng gan do bất kỳ nguyên nhân nào.
Pyrazinamid chống chỉ định với những bệnh nhân có bệnh Nitơ huyết cao hay bệnh gút.
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng phụ thuốc vào trọng lượng cơ thể.
Người dưới 50kg: 3 viên/ngày.
Người trên 50kg : 4 viên/ngày.
Uống một lần vào buổi sáng, lúc đói.
Tác dụng không mong muốn
Tác dụng không mong muốn nghiêm trong:
Mẩn đỏ (ngứa hoặc không ngứa).
Vàng da, viêm gan.
Sốc, ban xuất huyết, suy thận cấp.
Tác dụng không mong muốn nhẹ:
Chân tay bị tê, ngứa ran, nóng rát: uống thêm pyridoxine 50 – 75 mg mỗi ngày.
Buồn ngủ: không đáng lo ngại về tác dụng không mong muốn này. Giải thích cho bệnh nhân về điều này trước khi họ bắt đầu đợt điều trị.
Các triệu chứng giống cảm cúm (sốt, đau đầu, đau người, mệt mỏi, ớn lạnh): chuyền phác đồ điều trị gián đoạn với Rifampicin sang phác đồ dùng Rifampicin hàng ngày.
Thận trọng
Những thận trọng khi sử dụng thuốc TURBEZID tương tự như các thận trọng khi dùng phối hợp ba thuốc chứa Rifampicin, Isoniazid và Pyrazinamid đơn lẻ cùng lúc.
Tất cả những bệnh nhân lao cần được đánh giá tình trạng chức năng gan trước khi tiến hành điều trị. Các trị số men gan, billirubin, creatinine huyết tương, công thức máu phải đạt ngưỡng bình thường.
Bệnh nhân cần phải gặp bác sĩ hàng tháng để kiểm tra về những triệu chứng gặp phải và tác dụng không mong muốn.
Do tần suất gây viêm gan do Isoniazid ở những người lớn hơn 35 tuổi cao nên việc đánh giá chỉ số men gan cần phải được thực hiện trước khi bắt đầu và hàng tháng trong đợt điều trị. Những nhân tố khác có thể làm tăng nguy cơ gây viêm gan bao gồm việc sử dụng rượu. xơ gan, dùng thuốc theo đường tiêm tĩnh mạch…
Nếu bệnh nhân không bị xơ gan và có chức năng gan bình thường trước khi điều trị thì những test kiểm tra gan chỉ cần thực hiện khi bị sốt, nôn, vàng da hoặc khi có bất kì triệu chứng bắt thường nào khác mà bệnh nhân gặp phải.
Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan chỉ nên sử dụng TURBEZID trong trường hợp cần thiết và phải được giám sát chặt chẽ. Những bệnh nhân này cần phải được theo dõi cân thận. đặc biệt là các chỉ số GOT, GPT cứ 2 đến 4 tuần một lần trong suốt đợt điều trị.
Nếu có dấu hiệu tổn thương tế bào gan hoặc biểu hiện triệu chứng lâm sàng chứng tỏ chức năng gan bị suy giảm nên ngừng sử dụng TURBEZID và thay thế bằng các phương thức điều trị khác. Sau khi chức năng gan trở lại bình thường mà vẫn tiếp tục cần điều trị với TURBEZID thì cần phải theo dõi các chỉ số gan hàng ngày.
Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Bắt kỳ phụ nữ nào trong độ tuổi sinh đẻ đều cần được hỏi về tình trạng hiện tại hay kế hoạch mang thai trước khi bắt đầu điều trị thuốc chống lao. Với phụ nữ mang thai nên được tư vấn về việc điều trị khỏi bệnh lao với phác đồ chuẩn là rất quan trọng để có thể hoàn thành việc sinh đẻ. Các thành phần của TURBEZID đều có thể dùng điều trị lao cho phụ nữ mang thai.
Phụ nữ cho con bú: Phụ nữ đang trong giai đoạn cho con bú mà bị bệnh lao nên được điều trị bệnh lao đầy đủ các giai đoạn. Điều trị kịp thời là cách tốt nhất để tránh lây nhiễm vi khuẩn lao sang con. Mẹ và con không cần cách ly và con vẫn có thể tiếp tục bú mẹ. Sau khi con được loại trừ chắc chắn là không có vi khuẩn lao hoạt động thì con cần được áp dụng liệu pháp ngăn ngừa với Isoniazid trong vong 6 tháng và tiếp theo là được tiêm vaccine BCG.
Khi uống Isoniazid cả phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú đều cần được bổ sung Pyridoxine.
Tương tác thuốc
Rifampicin có tác dụng cảm ứng, trong khi Isoniazid có tác dụng ức chế một số enzyme của hệ CYP 450. Vậy nên cần thận trọng khi dùng thuốc TURBEZID cùng với những thuốc bị chuyền hóa mạnh bởi CYP 450. Để đảm bảo nồng độ điều trị cần phải có sự hiệu chỉnh liều với các thuốc này khi dùng kèm với thuốc TURBEZID..
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC. Tránh ánh sáng.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da