Streptomycin (sulfat) – DP TW 1
- Số đăng ký:VD-18364-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Streptomycin (dưới dạng Streptomycin sufat) - 1g
- Dạng bào chế:Bột pha tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 50 lọ
- Tuổi thọ:48 tháng
- Tiêu chuẩn:USP 32
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1 - Pharbaco.
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược phẩm trung ương 1 - Pharbaco.
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC
THUỐC BỘT TIÊM TREPMYCIN
Trình bày
Hộp 50 lọ.
Công thức
Cho 1 lọ thuốc bột tiêm: Streptomycm (dưới dang Streptomycin sulfat): 1000mg.
Các đặc tính dược lực học
Streptomycin là kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn, bằng cách ngăn cản quá trình tổng hợp bình thường protein của vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn của streptomycin bao gồm vi khuẩn Gram âm hiếu khí và một số vi khuẩn Gram dương; streptomycin không có tác dụng với vi khuẩn yếm khí. Streptomycin có hoạt tính đặc biệt chống M. tuberculosis và M. bovis. Streptomycin cũng có hoạt tính chống một số vi khuẩn Gram dương và Gram âm hiếu khi như: Brucella, Francisella tularensis, Yersinia pestis, Calymmatobacterium granulomatis, Escherichia coli, Proteus spp, Aerobacter aerogenes, Klebsiella pneumoniae, Enterococci faecalis, Streptococcus viridans, Haemophylus ducreyi, Haemophylus influenza.
Các chủng trực khuẩn Gram âm và cầu khuẩn Gram dương kháng streptomycin đã xuất hiện, làm hạn chế áp dụng điều trị của streptomycin. Nhiều chủng thường nhạy cảm với streptomycin nhưng sau vài ngày hoặc vài tuần điều trị đã trở nên kháng. Hầu hết các chủng Pseudomonas aeruginosa kháng streptomycin. Hiện nay streptomycin được dùng phối hợp cùng các thuốc chống lao khác để điều trị bệnh lao.
Các đặc tính dược động học
Một giờ sau khi tiêm bắp 1g streptomycin, nồng độ đỉnh huyết tương đạt khoảng 25 - 59 microgam/ml và giảm dần khoảng 50% sau 5 - 6 giờ.
Streptomycin phân bố vào hầu hết các mô và dich cơ thể. Nồng độ đáng kể trong dịch màng phổi và hang lao. Streptomycin thấm qua màng nhau thai, nồng độ ở dây rốn tương đương trong máu mẹ. Một lượng nhỏ streptomycin thải trừ vào sữa, nước bọt và mồ hôi. Khoảng 20 - 30% streptomycin liên kết với protein Huyết tương. Streptomycin thải trừ qua lọc cầu thận; ở người bệnh có chức năng thận bình thường khi dùng liều 600 mg streptomycin có khoảng 29 - 89% thải trừ nguyên dạng ra nước tiểu trong 24 giờ. Bất kỳ một sự suy giảm chức năng lọc cầu thận nào đều dẫn đến giảm thải trừ thuốc và làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương và trong các tổ chức. Khoảng 1% thuốc thải trừ qua mật.
Chỉ định
Dùng kết hợp với các thuốc chống lao khác trong điều trị lao.
Dùng kết hợp với các thuốc kháng khuẩn khác trong điều trị bệnh do Mycobacferia khác gây ra kể cả u hủi.
Streptomycin là thuốc được lựa chọn để điều trị bệnh tularemia và dịch hạch.
Phối hợp với tetracyclin hoặc doxycyclin trong điều trị bệnh Brucella và phối hợp với tetracyclin hoặc sulfonamid để điều trị bệnh sổ mũi ngựa (nhiễm khuẩn Mallomyces mallei). - Dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống nhiễm khuẩn khác để điều trị u hạch bẹn và hạ cam (granuloma inguinale và chancroid).
Streptomycin phối hợp với penicilin G hoặc ampicilin thường có hiệu quả trong điều trị viêm màng trong tim do Enterococcus và Streptococcus.
Streptomycin dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống nhiễm khuẩn khác trong điều trị lậu. Tuy nhiên, streptomycin chỉ được dùng trong nhiễm khuẩn lậu do chủng nhạy cảm với Sireptomycin và khi những aminosid khác hoặc những thuốc chống nhiễm khuẩn khác không hiệu quả hoặc chống chỉ định.
Liều dùng - cách dùng
Cách dùng
Streptomycin sulfat chỉ được dùng tiêm bắp sâu vào vùng cơ lớn. Ở người lớn, vị trí tiêm thích hợp nhất là phần tư mông trên - ngoài hoặc mặt giữa - bên cơ đùi hoặc cơ delta. Chỉ tiêm vào cơ delta cho người lớn hoặc trẻ lớn và phải thận trọng khi tiêm để tránh tổn hại dây thần kinh quay. Không được tiêm bắp vào vùng dưới và 1/3 giữa cánh tay. Khi tiêm bắp, phải hút để tránh tiêm vô ý vào một mạch máu.
Liều dùng
Điều trị lao và các bệnh do Mycobacteria khác:
Không được dùng đơn độc streptomycin. Khi dùng hàng ngày trong một phác đồ điều trị lao, chỉ tiêm streptomycin trong vài tháng đầu, còn những thuốc khác vẫn phải tiếp tục cho hết liện trình.
Liều thường dùng
Người lớn: 1 g/ngày hoặc 15 mg/kg thể trọng/ngày.
Trẻ em: 10 mg/kg thể trọng/ngày.
Người cao tuổi: Dùng liều thấp hơn tuỳ theo tuổi, chức năng thận và chức năng dây thần kinh số 8.
Liều giới hạn tới 10 mg/kg thể trọng/ngày, tối đa là 750 mg/ngày.
Khi dùng liệu pháp giãn cách, liều thường dùng ở người lớn và trẻ em là 12 - 18 mg/kg thể trọng (tối đa là 1,5 g), 2 - 3 lần/tuần.
Streptomycin thường được tiêm bắp mỗi ngày 1 lần.
Bệnh tularemia
Liều thường dùng:
Người lớn: 1 - 2 g/ngày, chia 2 lần, tiêm trong 7 - 14 ngày hoặc cho đến khi người bệnh hết sốt trong 5 - 7 ngày.
Bệnh dịch hạch
Liều thường dùng:
Người lớn: 2 g/ngày (30 mg/kg thể trọng), chia 2 lần; tối thiểu tiêm trong 10 ngày.
Trẻ em: 30 mg/kg thể trọng/ngày, chia 2 - 3 lần; trong 10 ngày.
Bệnh Brucella
Phối hợp với tetracyclin hoặc doxycyclin.
Liều thường dùng:
Người lớn: 1 g/lần, 1 hoặc 2 lần mỗi ngày trong tuần đầu và 1 lần/ngày trong ít nhất 1 tuần tiếp theo.
Trẻ em trên 8 tuổi: 20 mg/kg thể trọng/ngày (tối đa 1g/ngày), trong 2 tuần. Nếu dùng phối hợp streptomycin với cotrimoxazol thì ít nhất phải tiêm streptomycin trong 2 tuần đầu điều trị.
Viêm màng trong tim do Streptococcus nhạy cảm với penicilin (nhóm viridans)
Phối hợp với penicilin.
Liều thường dùng:
Người lớn: 1 g/lần, mỗi ngày 2 lần trong 1 tuần, sau đó là 500mg, mỗi ngày 2 lần cho tuần tiếp theo.
Người bệnh trên 60 tuổi: 500 mg/lần, mỗi ngày 2 lần, trong 2 tuần.
Viêm màng trong tim do Enterococcus
Phối hợp với penicilin
Liều thường dùng:
Người lớn: 1 g/lần, mỗi ngày 2 lần, trong 2 tuần, sau đó dùng liều 500 mg, mỗi ngày 2 lần trong 4 tuần. Nếu nhiễm độc tai, có thể phải ngừng streptomycin trước khi hoàn thành liệu trình 6 tuần.
Nhiễm khuẩn vừa và nặng do các vi khuẩn nhạy cảm
Liều thường dùng
Người lớn: 1 - 2 g/ngày, chia làm 2 - 4 lần, tổng liều không quá 2 g/ngày.
Trẻ em: có thể dùng 20-40 mg/kg thétrong/ngay, chia lam 2 - 4 lan.
Khi có thể phải giám sát thường xuyên nồng độ đỉnh và đáy của streptomycintrong huyết thanh và điều chỉnh liều để duy trì nồng độ mong muốn trong huyết thanh. Nồng độ đỉnh và đáy trong huyết thanh không được vượt quá 40 - 50 microgam/ml và 5 microgam/ml.
Với người suy thận
Nồng độ đỉnh trong huyết thanh không được quá 20 - 25 microgam/ml. Nếu không xác định được nồng độ thuốc trong huyết thanh, thì có thể điều chỉnh liều dựa trên hệ số thanh thải creatinin. Liều nạp ban đầu được khuyến cáo là 1 g, các liều sau được gợi ý như sau:
Hệ số thanh thải creatinin (ml/phút) |
Liều lượng |
50 - 80 |
7,5 mg/kg cho 24 giờ |
10 - 50 |
7,5 mg/kg cho 24 - 72 giờ |
< 10 |
7,5 mg/kg cho 72 - 96 giờ |
Chống chỉ định
Mẫn cảm với streptomycin hoặc với các aminoglycosid khác (mẫn cảm chéo).
Bệnh nhược cơ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Cũng như các aminoglycosid khác, tác dụng phụ quan trọng nhất là độc với tai, do tổn thương dây thần kinh ốc tai và tổn thương dây tiền đình gây chóng mặt, chẹn dẫn truyền thần kinh - cơ, phản ứng quá mẫn và hiếm khi gây độc cho thận.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tai: Khả năng độc đối với tiền đình ở trẻ em cao hơn người lớn. Ở người bệnh có chức năng thận bình thường, yếu tố chủ yếu liên quan đến độc tính là liều dùng hàng ngày và tổng liều điều trị trong một thời gian nhất định.Khoảng 30% tai biến trên tiền đình xảy ra khi dùng liều 1 g/ngày trong 4 tháng, 5 - 15% trường hợp suy giảm khả năng nghe. Không nên dùng streptomycin quá 60g tức 60 liều trong 2 tháng điều trị.
Chẹn dẫn truyền thần kinh cơ: rối loạn thị lực (gặp ở 50% trường hợp), đị cảm (thường xảy ra quanh gmồm và cũng có ở các vùng khác trên mặt và tay), viêm dây thần kinh ngoại biên.
Phản ứng dị ứng: Ngoại ban da (xảy ra ở 5% người bệnh 7 - 9 ngày sau mũi tiêm đầu tiên), ban đỏ, sốt, mày đay, phù Quincke, tăng bạch cầu ưa eosin.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh và giác quan: mất khứu giác một phần hoặc toàn bộ (sau điều trị một thời gian dài), viêm rễ thần kinh, viêm tuỷ và những biến chứng thần kinh khác.
Chẹn dẫn truyền thần kinh- cơ: ức chế hô hấp.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh và giác quan: mất tập trung tinh thần nhất thời.
Dị ứng: hội chứng Stevens-Johnson, thiếu máu tan máu, suy thận, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm toàn bộ huyết cầu...
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Thận trọng
Khởi đầu và định kỳ làm test kích thích nóng lạnh ở tai và kiểm tra thính lực khi điều trị bằng streptomycin dài ngày. Khi có biểu hiện ù tai, đánh trống tai hoặc cảm giác điếc ở tai cần thiết phải kiểm tra thính lực hoặc kết thúc đợt điều trị hoặc cả hai.
Cẩn thận với người dùng Streptomycin để tránh phản ứng mẫn cảm ở da thường xuất hiện vào tuần thứ 2 và 3. Cũng như mọi chế phẩm tiêm bắp, chỉ tiêm streptomycin vào những cơ lớn và cẩn thận để giảm thiểu khả năng gây thương tổn thần kinh ngoại biên.
Hết sức thận trọng để chọn liều thích hợp với người bệnh suy thận. Với người tăng urê huyết trầm trọng, một liều đơn có thể tạo nồng độ thuốc cao trong máu vài ngày và có thể tích luỹ gây độc trên tai.
Khi điều trị dài ngày bằng streptomycin, kiềm hoá nước tiểu có thể giảm thiểu hoặc ngăn ngừa kích ứng thận.
Trẻ em không được dùng streptomycin vượt quá liều đã khuyến cáo, vì đã gặp hội chứng ức chế thần kinh trung ương ở trẻ dùng quá liều.
Trong điều trị bệnh hoa liễu như bệnh u hạch bẹn hoặc hạ cam, nếu nghi ngờ có kèm theo giang mai, phải thực hiện một số xét nghiệm thích hợp như thử nghiệm soi xoắn khuẩn trên kính hiển vi nền đen trước khi bắt đầu điều trị và thực hiện kiểm tra huyết thanh hàng tháng, trong ít nhất 4 tháng.
Cũng như các kháng sinh khác, dùng thuốc này có thể gây phát triển các vi sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm, phải thực hiện liệu pháp thích hợp.
Thời kỳ mang thai
Streptomycin gây thương tổn bào thai ở người mang thai, vì streptomycin qua nhau thai rất nhanh, vào tuần hoàn thai nhi và dịch nước ối; nồng độ thuốc ở các mô này thường ít hơn 50% trong huyết thanh mẹ. Vài trường hợp được thông báo về độc tính trên tai của streptomycin ở trẻ em do mẹ đã điều trị lao bằng streptomycin; trẻ sơ sinh bị điếc với phản xạ ốc tai mi mắt âm tính. Ngoài thương tổn đối với dây thân kinh số 8, không có những dị tật bẩm sinh khác do dùng streptomycin gây nên. Dùng streptomycin ở 3 tháng đầu thai kỳ có thể gây điếc ở trẻ.
Thời kỳ cho con bú
Streptomycin thải qua sữa mẹ với lượng nhỏ.Tuy nhiên, streptomycin được hấp thu kém qua đường tiêu hoá, nên không thấy thông báo có vấn đề ở trẻ đang bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Thuốc có thể gây ra tác dụng phụ như: chóng mặt, rối loạn thị lực, mất tập trung tinh thần nhất thời… nên cần thông báo cho bệnh nhân khi sử dụng thuốc.
Sử dụng quá liều
Quá liều làm tăng độc tính với thính giác. Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, nên xử trí quá liều và phản ứng độc của streptomycin là điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Các biện pháp gồm: Thẩm tách thận nhân tạo hoặc thẩm tách màng bụng để loại streptomycin ở người suy thận. Dùng thuốc kháng cholinesterase, muối calci hoặc dùng liệu pháp hỗ trợ hô hấp bằng máy, điều trị chẹn dẫn truyền thần kinh cơ, gây yếu cơ hô hấp và ức chế hoặc liệt hô hấp (ngừng thở).
Tương tác thuốc
Độc tính với thính giác tăng lên nếu dùng streptomycin cùng với acid ethacrynic, furosemid, manitol và có thể các thuốc lợi tiểu khác.
Bảo quản, hạn dùng, tiêu chuẩn
Bảo quản: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sỹ.
Để xa tầm tay trẻ em - đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin tham khảo ý kiến bác sỹ.
Không dùng khi thuốc đã biến màu, hết hạn sử dụng...
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I- PHARBACO
160 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội.
ĐT: 04-38454561, Fax: 04- 38237460.
Sản xuất tại: Thanh Xuân - Sóc Sơn - Hà Nội.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da