Rifampicin INH - Mekophar
- Số đăng ký:Đang cập nhật
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Xem phần thông tin chi tiết
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ 250 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần hoá dược phẩm Mekophar
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Rifampicin........................................................................................................ 150mg
Isoniazid ......................................................................................................... 100mg
Tá dược vừa đủ ............................................................................................ 1 viên
(Microcrystalline cellulose, Sodium starch glycolate, Colloidal silicon dioxide, Magnesium stearate, Crospovidone, Low– substituted hydroxypropyl cellulose, Hydroxypropyl methylcellulose, Povidone, Polyethylene glycol 6000, Talc, Polysorbate 80, Titanium dioxide, màu oxide sắt vàng, màu oxide sắt đỏ, màu đỏ Ponceau, màu oxide sắt đen, Ethanol 96%).
Dược lực học
Isoniazid là thuốc điều trị lao, có tác dụng chống lại Mycobacterium tuberculosis và các Mycobacterium không điển hình khác do ức chế tổng hợp acid mycolic và phá vỡ thành tế bào vi khuẩn lao.
Rifampicin có hoạt tính với các vi khuẩn thuộc chủng Mycobacterium, đặc biệt là vi khuẩn lao và các Mycobacterium khác do ức chế hoạt tính enzym tổng hợp RNA phụ thuộc DNA của vi khuẩn Mycobacterium và các vi khuẩn khác bằng cách tạo phức bền vững thuốc– enzym.
Dược động học
Isoniazid được hấp thu nhanh và hoàn toàn theo đường tiêu hóa, thức ăn làm chậm hấp thu và giảm sinh khả dụng của thuốc. Isoniazid được phân bố vào tất cả các cơ quan, chuyển hóa ở gan và khoảng 75– 95% thải trừ qua thận trong vòng 24 giờ dưới dạng chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Rifampicin được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, thức ăn làm chậm và giảm hấp thu thuốc. Rifampicin được phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể, chuyển hóa ở gan và thải trừ qua mật, phân và nước tiểu.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với Rifampicin, Isoniazid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Suy gan nặng, viêm gan nặng.
Viêm đa dây thần kinh, động kinh.
Phẫu thuật với gây mê tổng quát.
Chỉ Định
Điều trị các thể lao phổi và lao ngoài phổi do các chủng Mycobacterium tuberculosisnhạy cảm với Rifampicin và Isoniazid.
Cách dùng – Liều dùng
Dùng theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
Liều đề nghị:
Người lớn: Uống 3 – 4 viên/lần/ngày. Uống vào lúc đói với 1 cốc nước đầy (1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn). Tuy nhiên nếu bị kích ứng đường tiêu hoá thì có thể uống sau khi ăn.
Khi điều trị thuốc phải phối hợp với các thuốc trị lao khác như Streptomycin, Ethambutol… theo phác đồ điều trị quốc gia.
Tác dụng phụ
Thường gặp: rối loạn tiêu hóa nhẹ, viêm gan (vàng da, vàng mắt, tăng transaminase), viêm dây thần kinh ngoại vi.
Ít gặp: mất điều hòa, mệt mỏi, ngủ gà, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu, viêm mạch, co giật.
Hiếm gặp: rét run, sốt, viêm đại tràng màng giả, ban xuất huyết, khó thở, suy thận nặng, yếu cơ.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thận trọng
Thuốc có thể làm cho nước tiểu, phân, nước bọt và nước mắt có màu đỏ.
Giảm liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, đặc biệt là người chuyển hóa Isoniazid chậm.
Nên dùng thêm Pyridoxin (Vitamin B6) để làm giảm độc tính trên thần kinh của Isoniazid.
Trong quá trình điều trị phải theo dõi chức năng gan ở bệnh nhân suy gan.
Thời kỳ mang thai: dùng Rifampicin cho phụ nữ mang thai ở 3 tháng cuối có thể xuất huyết do giảm prothrombin. Vì vậy, Rifampicin chỉ nên được dùng khi cân nhắc lợi ích với các nguy cơ có thể có đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú: chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
Tương tác
Tránh dùng phối hợp với Isradipine, Nifedipine và Nimodipine.
Các thuốc sau đây khi phối hợp RIFAMPICIN– INH cần điều chỉnh liều: viên uống tránh thai, Ciclosporin, Digitoxin, Diazepam, thuốc chống đông máu, Disopyramide, Doxycycline, Phenytoin, Haloperidol, Verapamil, Erythromycin, Ketoconazole, Clarithromycin, Chloramphenicol, Theophylline, các glucocorticoid…
Các kháng acid, Bentonit, Clofazimine...làm giảm hấp thu của RIFAMPICIN– INH, khắc phục bằng cách uống riêng cách nhau 8 – 12 giờ.
Dùng đồng thời RIFAMPICIN– INH với:
+ Acetaminophen hoặc rượu có thể làm tăng độc tính với gan, đặc biệt ở người có tiền sử suy gan.
+ Niridazole có thể làm tăng tác dụng không mong muốn đối với hệ thần kinh như co giật và rối loạn tâm thần.
RIFAMPICIN– INH làm giảm tác dụng điều trị nấm của Ketoconazole.
Các corticoide làm tăng thải trừ Isoniazid, vì vậy làm giảm nồng độ và tác dụng của Isoniazid, đặc biệt ở những người bệnh chuyển hóa Isoniazid nhanh.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da