Oxedep - Ấn Độ
- Số đăng ký:VN-18584-14
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Fluoxetin (dưới dạng Fluoxetin hydroclorid – 20mg)
- Dạng bào chế:Viên nang cứng
- Quy cách đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
- Tuổi thọ:48 tháng
- Tiêu chuẩn:BP 2012
- Công ty sản xuất: Torrent Pharmaceutical Ltd. Ấn Độ
- Công ty đăng ký: Torrent Pharmaceutical Ltd. Ấn Độ
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Mỗi viên nang Oxedep chứa:
Hoạt chất: Fluoxetin HCI tương đương với Fluoxetin...... 20 mg.
Tá dược: Lactose monohydrat, Tinh bột, Talc, Vỏ nang cứng cỡ số 2.
Dược lực học
Tác dụng chống trầm cảm của Oxedep liên quan tới tái ức chế thu nhập serotonin ở hệ thần kinh trung ương. Các nghiên cứu sinh hoá chỉ ra rằng Oxedep có khả năng ức chế thu nhập serotonin nhiều hơn nor-epinephrine. In vitro, sự gắn kết của Oxedep musearinic, tiết histamin, alpha I adrenergic và các thụ thể màng nhày khác từ mô não kém hơn nhiều so với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
Dược động học
Theo đường uống 40 mg, nồng độ huyết tương đỉnh của Oxedep đạt được sau 6 - 9 giờ. Thức ăn không làm ảnh hưởng tới sinh khả dụng của Oxedep. Xấp xỉ 94,5% Oxedep gắn kết với protein huyết tương. Oxedep được chuyển hoá tại gan thành norfluoxetin và một số chất chuyển hoá khác không xác định. Norfluoxetine cũng có khả năng chống trầm cảm như Oxedep. Thải trừ ban đầu nhờ sự chuyển hoá tại gan thành các chất chuyển hoá phi hoạt tính được đào thải bởi thận. Thời gian bán thải chậm, thời gian bán thải của Oxedep là 2 - 3 ngày và của norfluoxetin là 7 - 9 ngày, do vậy tạo sự tích luỹ khi sử dụng lâu dài. Với liều cố định, nồng độ huyết tương hằng định đạt được sau 4 - 5 tuần dùng thuốc liên tục.
Chỉ định điều trị
Oxedep được chỉ định điều trị chứng trầm cảm. Các triệu chứng trầm cảm được cải thiện đáng kể từ tuần thứ 2 của giai đoạn đầu điều trị. Oxedep cũng được chỉ định điều trị rối loạn ám ảnh cưỡng chế và hội chứng thèm ăn.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng
20 mg/ngày vào buổi sáng. Có thê xem xét để tăng liều nếu tình hình không được cải thiện đáng kể sau một vài tuần, chia hai lần/ngày (sáng và chiều). Liều tối đa là 60-80 mg/ngày. Hiệu quả chống tầm cảm có thể chậm lại sau 4 tuần điều trị hoặc dài hơn. Sử dụng liều thấp hoặc không thường xuyên ở bệnh nhân suy thận, suy gan, người già và bệnh nhân mắc các bệnh đồng thời hoặc đang dùng nhiều thuốc khác. Oxedep có thể dùng trong một vài tháng hoặc lâu hơn đối với các giai đoạn trầm cảm cấp tính.
Cách dùng
Dùng theo đường uống.
Chống chỉ định
Không dùng Oxedep cho bệnh nhân quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không dùng Oxedep cho người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10 ml/ Phút)
Không dùng Oxedep cho người có tiền sử động kinh.
Người bệnh đang dùng các thuốc ức chế MAO (dùng hai loại thuốc này phải cách nhau ít nhất 5 tuần).
Những lưu ý đặc biệt và cảnh báo khi sử dụng thuốc
Phát ban và phản ứng dị ứng: Phát ban, phản ứng phản vệ và một số các triệu chứng phát triển có khi nghiêm trọng (có liên quan tới da, thận, gan hoặc phổi) đã được báo cáo. Các hiện tượng phát ban hay dị ứng mà không rõ nguyên nhân thì cần ngưng dùng Fluoxetine.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
Vẫn chưa có các nghiên cứu thích hợp và có kiểm soát khi dùng Oxedep cho phụ nữ có thai vì vậy chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết.
Vẫn chưa biết thuốc hay các chất chuyển hoá của nó có tiết vào sữa mẹ, vì vậy không dùng thuốc cho bà mẹ đang cho con bú.
Tính an toàn và hiệu quả của Oxedep vẫn chưa được xác lập trên trẻ nhỏ.
Tương tác với các thuốc và các dạng bào chế khác
Phải thật cẩn trọng khi đồng sử dụng cùng với các thuốc tác dụng lên hệ thần kinh trung ương là yêu cầu bắt buộc. Thời gian bán thải khi đồng sử dụng với diazepam có thể kéo dài hơn. Dựa trên những dữ liệu thu nhận được về việc kết hợp sử dụng với thuốc ức chế MAO và thuốc chống trầm cảm ba vòng, chỉ nên dùng Oxedep ít nhất sau 14 ngày ngưng sử dụng thuốc ức chế MAO. Tác dụng phụ có thể xảy ra do sự thay thế Oxedep trong liên kết Oxedep - Protein bởi thuốc khác có ái lực mạnh hơn. 5 bệnh nhân nhận được Oxedep trong điều trị kết hợp với tryptophan đã xảy ra tác dụng phụ: lo âu, bồn chồn và rối loạn đường tiêu hóa.
Những tác dụng không mong muốn
Các phản ứng phụ thường xảy ra khi dùng Oxedep: lo âu, bồn chồn, mất ngủ, buồn ngủ hay mệt mỏi, sợ hãi, đồ mô hôi, chóng mặt hay choáng váng.
Đường tiêu hoá: chán ăn, buồn nôn, tiêu chảy. Một số trường hợp còn bị phát ban hoặc mày đay.
“Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”
Sử dụng quá liều
Buồn nôn và nôn là phổ biến nhất khi xảy ra quá liều Oxedep. Các triệu chứng khác của quá liều như bối rối, mất ngủ, hứng cảm nhẹ và các dấu hiệu khác kích thích hệ thần kinh trung ương.
Không có thuốc đặc trị khi quá liều Oxedep. Trong trường hợp quá liều cần tạo và duy trì bầu không khí thông thoáng cho bệnh nhân. Có thể dùng than hoạt kết hợp với sorbitol có thể hiệu quả hơn rửa ruột hoặc tạo nôn.
Ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi dùng Oxedep thường có các phản ứng phụ như mệt mỏi, sợ hãi, chóng mặt hay choáng váng.
Vì vậy, bệnh nhân sử dụng thuốc cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Dạng trình bày
Hộp 03 vỉ x 10 viên nang và một tờ hướng dẫn sử dụng.
Tiêu chuẩn
B.P-2012
Hạn dùng
48 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30ºC.
Chú ý: Không được dùng thuốc quá thời hạn ghi trên vỉ thuốc hoặc trên hộp thuốc.
Tránh xa tầm tay trẻ em.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ
Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc
Sản xuất bởi
TORRENT PHARMACEUTICAL LTD.
Village: Bhud & Makhnu Majra, Tehsil: Baddi, 173 205
Dist.: Solan (H.P.), Ấn Độ.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da