Laevolac (Lactulose) - Úc
- Số đăng ký:VN-19613-16
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Lactulose - 10g
- Dạng bào chế:Dung dịch uống
- Quy cách đóng gói: Hộp 20 gói 15ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Fresenius Kabi Austria GmbH, Úc.
- Công ty đăng ký: Công ty TNHH Dược Tâm Đan
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Mỗi gói dung dịch uống LAEVOLAC® 15 ml chứa 10 g Lactulose.
Tá dược: Không.
DẠNG BÀO CHẾ
Dung dịch uống.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI
Hộp/20 gói.
CHỈ ĐỊNH
Táo bón khi chế độ ăn nghèo chất xơ (rau, cải, trái cây, hạt lanh,v.v..), ít chất lỏng và thiếu vận động.
Dự phòng và điều trị bệnh não do các bệnh lý liên quan đến hệ tĩnh mạch cửa (bệnh não do gan).
LIÊU LƯỢNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG
Dùng đường uống, liều lượng khuyến cáo được điều chỉnh tùy theo tình trạng của bệnh nhân.
Táo bón
Liều hàng ngày cho 3 ngày đầu tiên:
Người lớn và trẻ em trên 14 tuổi |
15 - 45 ml mỗi ngày (1 - 3 gói, tương đương 10-30 g lactulose). |
Trẻ em và trẻ em từ 6 — 14 tuổi |
15 ml mỗi ngày (1 gói, tương đương 10 g lactulose) |
Trẻ em từ 2 - 6 tuổi |
5 — 10ml * |
Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ thơ từ 28 ngày đến tháng. |
5 ml * |
Sau đó có thể giảm liều tùy từng người.
Liều hàng ngày nên dùng một lần trong lúc ăn sáng. Thuốc có thể được dùng 1 -2 ngày cho đến khi có hiệu quả mong muốn vì lactulose chỉ được phân hóa khi đến ruột kết.
* Để có liều lượng chính xác cho trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 6 tuổi, nên dùng Laevolac dạng chai có muỗng lường.
Dự phòng và điều trị bệnh não do các bệnh lý liên quan đến hệ tính mạch cửa (bệnh não do gan)
Người lớn:
Liều khởi đầu 15 ml (1 gói, tương đương 10 g lactulose), 3-4 lần mỗi ngày và tăng lên đến 30-45 ml (2 - 3 gói, tương đương 20-30 g lactulose) 3-4 lần mỗi ngày.
Liều lượng phải được điều chỉnh để có thể đi được 2-3 lần phân mềm mỗi ngày.
Trẻ em:
Trẻ nhỏ: 2 - 6 g (3 - 9 ml)/ngày, chia làm nhiều lần.
Nếu liều bắt đầu gây tiêu chảy, cần giảm liều ngay, nếu vẫn còn tiêu chảy, thì ngừng dùng thuốc.
* Tiền hôn mê hoặc hôn mê do gan: Dùng đường trực tràng: 200 g (300 ml) được pha loãng với 700 ml nước hoặc natri clorid 0,9%, giữ trong 30 - 60 phút, dùng 4 - 6 giờ một lần.
Hiện chưa có liều lượng khuyến cáo đặc biệt cho người lớn tuổi và bệnh nhân suy chức năng gan hoặc thận.
Thời gian điều trị:
Thời gian điều trị phải được điều chỉnh tùy thuộc vào triệu chứng của từng bệnh nhân.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Các bệnh nhân được biết là quá mẫn với lactulose.
Tắc ruột.
Không dung nạp fructose, thiếu enzym lactase, galactose huyết hoặc hội chứng kém hấp thu glucose/galactose.
Những triệu chứng dạ dày-tim.
NHỮNG LƯU Ý VÀ THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT KHI SỦ DỤNG THUỐC
15 ml sirô Laevolac® (1 gói) có chứa tối đa 2,6 g carbohydrat dễ tiêu. Đối với các bệnh nhân bệnh đái tháo đường hoặc các bệnh nhân có các rối loạn sử dụng khác về carbohydrat thì phải xem xét lại lượng carbohydrat này (fructose, galactose và lactose).
Chứng không dung nạp fructose bẩm sinh do nhiễm sắc thể lặn phải được loại trừ, đặc biệt ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ thơ. Ở những bệnh nhân này, sự phân hóa fructose không hoàn chỉnh dẫn đến giảm fuctose huyết và fructose niệu, giảm glucose huyết cũng như giảm glucose gan, thận và làm hư hại não.
15 ml Laevolac® (1 gói= 10g lactulose) có chứa tối đa 0,1 g fructose, 1,5 g galactose, và 1,0 g lactose tương ứng khoảng 10,2 kcal/42,7 kJ tương đương với 0,21 BU (bread-unit).
Trong khi đang điều trị bằng lactulose, các bệnh nhân nên cố gắng không dùng các thức uống có carbonat và các thực phẩm sinh hơi. Ở vài bệnh nhân, tác dụng làm bình thường hóa phân của Laevolac có thể kéo dài trong vài ngày, như thế trong trường hợp này, chỉ dùng thuốc mỗi 2 hoặc 3 ngày.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Lactulose có thể làm tăng sự mất kali gây bởi các thuốc khác (như thiazid, các steroid, và amphotericin B).
Dùng lactulose chung với các glycosid trợ tim có thể làm tăng tác dụng của các glycosid do sự thiéu kali.
Giá trị pH ở ruột kết giảm đã có ghi nhận khi tăng liều lượng, vì vậy các thuốc được phóng thích phụ thuộc vào pH ở ruột kết (như 5-ASA) có thể bị bất hoạt.
SỬ DỤNG TRONG THỜI KỲ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Laevolac® có thể sử dụng được trong lúc có thai và nuôi con bú.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Laevolac không có ảnh hưởng đến khả năng điều khiển phương tiện giao thông và vận hành máy móc.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Bảng giải thích về tần số xuất hiện các tác dụng không mong muốn:
Rất phổ biến |
> 1/10 |
||
Phổ biến |
>1/100 < 1/10 |
||
Không phổ biến |
>1/1,000 < 1/100 |
||
Hiếm |
> 1/10,000 < 1/1,000 |
||
Rất hiếm |
< 1/10,000 |
||
Hệ cơ quan |
Rất phổ biến |
Phổ biến |
Hiếm |
Rối loạn dạ dày ruột |
Đau bụng, trướng bụng |
Buôn nôn, nôn, tiêu chảy kèm với rối loạn chất điên giải |
|
Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa |
|
|
Tăng natri huyết |
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muôn gặp phải khi sử dụng thuốc
CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LÝ
Các đặc tính dược lực học
Nhóm dược trị liệu : Thuốc nhuận tràng thuộc loại thẩm thấu. Mã ATC: A06A D11.
Lactulose là một disaccharid tổng hợp được tạo thành từ D-galactose và fructose. Ở ruột kết lactulose được chuyển hoá bởi các enzym vi khuẩn làm ngắn chuỗi acid béo mà phần lớn là acid acetic và acid lactic cũng như metan và hydro. Tác dụng này dẫn đến làm giảm trị số pH và tăng áp suất thẩm thấu ở rưột kết. Điều này gây kích thích nhu động ruột, tăng hàm lượng nước của phân.
Liều cao lactulose làm giảm trị số pH, dẫn đến làm tăng nồng độ ion H* và chuyển đổi NH3 (hấp thu) thành ion NH4+ (không hấp thu). Do đó đẩy nhanh sự đào thải nitrogen trong phân. Tác dụng này có thể được ứng dụng điều trị ammoniac huyết cao.
Trong điều trị bệnh não do gan lactulose làm giảm nông độ NH3 trong máu xuống khoảng 25-50%.
Các đặc tính dược động học
Lactulose hầu như không được hấp thu, do ở người không có sẵn disaccharid tương ứng ở đường tiêu hóa trên.
QUÁ LIỀU
Trường hợp quá liều: Tiêu chảy và mất chất điện giải có thể xảy ra và thường được điều trị theo triệu chứng.
Trong những trường hợp này nên ngưng dùng lactulose và dùng kèm theo một chất giữ nước thích hợp.
Sự lạm dụng thuốc có thể dẫn đến mất chất điện giải (đặc biệt kali).
BẢO QUẢN
Bảo quản nơi khô ráo, ở nhiệt độ không quá 30°C trong bao bì nguyên gốc.
HẠN DÙNG
36 tháng, kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc khi hết hạn sử dụng.
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN, XIN HỎI Ý KIẾN CỦA BÁC SĨ.
GIỮ THUỐC TRÁNH XA TẦM TAY CỦA TRẺ.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da