Vitamin K1 - Danapha
- Số đăng ký:VD-18908-13
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Vitamin K1 - 1 mg/ml
- Dạng bào chế:Dung dịch tiêm
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 ống x 1 ml
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty cổ phần dược Danapha
- Công ty đăng ký: Công ty cổ phần dược Danapha
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÁNH PHẦN
Cho ống 1 ml:
Vitamin K1 (Phytomenadion): 10 mg
Tá dược vừa đủ 1 ml.
DƯỢC LỰC HỌC
Vitamin K là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX và X, và các protein C vàprotein S. Khi điềutrị bằng thuốc chống đông kiểu coumarin, vitamin K1 bị đầy ra khỏi hệ enzym này, làm giảm sự sản xuất các yếu tố đông máu. Vì đây là kiểu thay thế cạnh tranh nên nồng độ cao vitamin K1 có thể hồi phục lại sự sản sinh ra các yếu tố đông máu. Do đó vitamin K1 là một thuốc giải độc khi dùng quá liều warfarin hoặc các thuốc chống đông.kiểu Coumarin.
Bình thường vi khuẩn ruột tổng hợp đủ vitamin K1. Khi bị tắc mật, vitamin K không được hấp thu tốt, do đó nồng độ các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K sẽ giảm (các yếu tố II, VII, IX và X) nên gây ra xuất huyết.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Sinh khả dụng của vitamin K1 sau khi tiêm bắp là khoảng 50%. Tuy nhiên không được tiêm bắp nếu có nguy cơ cao về xuất huyết.
Có sự khác biệt lớn về nông độ trong huyết tương giữa các cá thể sau khi tiêm bắp. Thể tích phân bố là 5 lít. Nửa đời trong huyết tương là 1,5 -3 giờ. Sau khi chuyển hoá, vitamin K1 liên kết với acid glucuronic va thải trừ qua mật và nước tiểu.
CHỈ ĐỊNH
Đề phòng xuất huyết não cho trẻ sơ sinh sau đẻ.
Điều trị xuất huyết hoặc doạ xuất huyết ở trẻ sơ sinh và đẻ non.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Người bệnh quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Không được tiêm bắp trong các trường hợp có nguy cơ xuất huyết cao.
LIỀU LƯỢNG - CÁCH DÙNG
Đề phòng xuất huyết não cho trẻ sơ sinh sau đẻ: Tiêm bắp liều duy nhất 1mg Vitamin K1 cho trẻ sơ sinh ngay sau khi đẻ.
Điều trị xuất huyết hoặc doạ xuất huyết ở trẻ sơ sinh và đẻ non: 1mg/ kg/ ngày, tiêm bắp trong 1- 3 ngày (có thê cho trẻ uống trong sữa vào ngày thứ hai và ngày thứ ba).
THẬN TRỌNG
Liều dùng cho trẻ sơ sinh không nên vượt quá 5mg Vitamin K1 trong các ngày đầu khi mới sinh, vì hệ enzym gan chưa trưởng thành.
Vitamin K1 có thể gây tan máu ở những người có khuyết tật di truyền là thiếu glucose-6-phosphat dehydrogenase.
Dùng liều cao cho người bị bệnh gan nặng có thể làm suy giảm chức năng gan.
Trong trường hợp xuất huyết nặng, cần thiết phải truyền máu toàn phần hoặc truyền các thành phần của máu.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Dicumarol và các dẫn chất có tác dụng đối kháng với vitamin K1. Các chất chống đông có thể giảm hoặc mất tác dụng khi dùng với vitamin K1. Do đó, có thể dùng vitamin K1 làm chất giải độc khi bị quá liều.
Khi bị giảm prothrombinhuyết do dùng gentamicin và clindamycin thì người bệnh không đáp ứng với vitamin K1 tiêm truyền tĩnh mạch
SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ
Thời kỳ mang thai
Vitamin K1 đi qua nhau thai ít. Vitamin K1 không độc ở liều dưới 20mg. Do đó, vitamin K1 là thuốc được chọn để điều trị giảm prothrombin- huyết ở mẹ và phòng ngừa được xuất huyết ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Nẵng độ phytomenadion trong sữa mẹ thường thấp. Hầu hết các mẫu sữa đều chứa dưới 20 nanogam/ml, nhiều mẫu dưới 5 nanogam/ml.
Mặc dù không phải là tất cả, nhưng rất nhiều trẻ sơ sinh thiếu vitamin K1 là đo ít vitamin K1 chuyển qua nhau thai. Chỉ bú mẹ thôi sẽ không ngừa được sự giảm sút thêm vitamin K dự trữ vốn đã thấp này và có thể phát triển thành thiếu vitamin K1 trong vòng 48 -72 giờ.
Tóm lại, hàm lượng vitamin K1 tự nhiên trong sữa mẹ quá thấp không bảo vệ được trẻ sơ sinh khỏi thiếu hụt vitamin K1, dẫn đến bệnh xuất huyết. Có thể dùng vitamin K1 cho mẹ để làm tăng nồng độ trong sữa, nhưng cần nghiên cứu thêm.
SỬ DỤNG CHO NGƯỜI LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của Vitamin K1 khi sử dụng cho người lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được thôngbáo về khả năng gây ra những tác dụng không mong muôn như hạ huyếtáp, chóng mặt, hoa mắt khi điều trị với Vitamin K1.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Hiếm gặp các tác dụng không mong muốn.
Tiêm, đặc biệt là tiêm đường tĩnh mạch có thể gây nóng bừng, toát mồ hôi, hạ huyết áp, chóng mặt, mạch yếu, hoa mắt, tím tái, phản ứng dạng phản vệ, dị ứng, vị giác thay đổi. Liều lớn hơn 25mg có thểbgây tăng bilirubin huyết ở trẻ sơ sinh hoặc trẻ đẻ non. tiêm tĩnh mạch cũng có thể gây các phản ứng nặng kiêu phản vệ (thậm chí cả ở người bệnh chưa từng dùng thuốc).
Vitamin K1 có thể gây kích ứng da và đường hô hấp.
Hiếm gặp: phản ứng da tại chỗ.
Thông báo ngay cho Bác sĩ các tác dụng không mong muốn mà bạn gặp phải khi dùng thuốc
QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Phytomenadion có thể kháng nhất thời các chất chống đông ức chế prothrombin, đặc biệt là khi dùng liều lớn.
Nếu đã dùng liều lớn thì phải dùng liều thuốc chống đông ức chế prothrombin lớn hơn liều bình thường một ít, hoặc dùng một chất tác dụng theo cơ chế khác như heparin natri.
BẢO QUẢN
Để thuốc nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Để xa tầm tay trẻ em
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da