Glumeform 850 - Dược Hậu Giang
- Số đăng ký:VD-27564-17
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Metformin hydroclorid - 850 mg
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 5 viên
- Tuổi thọ:36 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
- Công ty đăng ký: Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
THÀNH PHẦN
Metformin HCl.................................................................... 850 mg
Tá dược vừa đủ ..................................................................... 1 viên
(Avicel, PVP K30, magnesi stearat, sepifilm, sodium starch glycolat).
DƯỢC LỰC HỌC
Glumeform là thuốc trị đái tháo đường với thành phần hoạt chất là Metformin, thuộc nhóm biguanid. Metformin làm giảm nồng độ glucose trong huyết tương khi đói và sau bữa ăn ở người bệnh đái tháo đường týp 2. Cơ chế tác dụng của Metformin được giải thích như sau: ức chế tổng hợp glucose ở gan và giảm hấp thu glucose ở ruột, làm tăng sử dụng glucose ở tế bào, cải thiện liên kết của insulin với các thụ thể, kích thích phân hủy glucose theo đường kỵ khí. Glumeform làm giảm sự tăng đường huyết ở người bị đái tháo đường, nhưng không gây tai biến hạ đường huyết (trừ trường hợp nhịn đói hoặc phối hợp với các thuốc hợp đồng tác dụng khác). Thuốc cũng không có tác dụng hạ đường huyết ở người không bị đái tháo đường.
Ngoài tác dụng chống tăng đường huyết, Glumeform còn có ảnh hưởng có lợi lên thành phần các lipid máu ở những bệnh nhân bị đái tháo đường týp 2. Thuốc làm giảm nồng độ triglycerid, cholesterol toàn phần và LDL cholesterol. Hoạt động phân hủy fibrin tăng và sự kết tập tiểu cầu giảm được ghi nhận ở những bệnh nhân đái tháo đường sau khi điều trị với Metformin.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Metformin hấp thụ chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Khả dụng sinh học khoảng 50 - 60%. Thức ăn làm giảm mức độ và tốc độ hấp thu của Metformin. Metformin liên kết với protein huyết tương ở mức độ không đáng kể. Thuốc bài tiết chủ yếu qua thận ở dạng không chuyển hóa. Nửa đời trong huyết tương là 1,5 - 4,5 giờ.
CHỈ ĐỊNH
Điều trị bệnh đái tháo đường týp 2 (không phụ thuộc insulin), đặc biệt ở người béo phì, sau khi đã áp dụng chế độ ăn kiêng không hiệu quả.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc. Người bệnh có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn, chấn thương. Nhiễm acid chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính. Bệnh nhân suy thận, bệnh gan nặng, bệnh tim mạch nặng, bệnh hô hấp nặng có giảm oxy huyết. Suy tim sung huyết, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp tính. Nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn huyết. Hoại thư, nghiện rượu, thiếu dinh dưỡng. Phụ nữ có thai và đang cho con bú. Phải ngừng tạm thời Metformin cho người bệnh chiếu chụp X quang có tiêm các chất cản quang có iod vì sử dụng những chất này có thể ảnh hưởng cấp tính chức năng thận.
LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG
Người lớn: Liều dùng tùy theo mỗi bệnh nhân dựa trên hiệu quả và sự dung nạp nhưng không vượt quá 3 viên/ ngày.
Liều khởi đầu: 1 viên/ ngày, uống vào bữa ăn sáng. Khi cần thiết, liều dùng có thể tăng lên 1 viên x 2 lần/ ngày.
Liều duy trì: 1 viên x 2 - 3 lần/ ngày, uống trong các bữa ăn.
Người cao tuổi: Liều bắt đầu và liều duy trì cần dè dặt vì có thể gây suy giảm chức năng thận. Người cao tuổi không nên điều trị tới liều tối đa Metformin.
Chuyển từ những thuốc chống đái tháo đường khác sang: khi chuyển từ clorpropamid sang, cần thận trọng trong 2 tuần đầu, vì sự tồn lưu clorpropamid kéo dài trong cơ thể dẫn đến sự cộng tác dụng của các thuốc và gây hạ đường huyết.
Điều trị đồng thời bằng Metformin và Sulfonylurê uống: nếu người bệnh không đáp ứng với điều trị trong 4 tuần ở liều tối đa Metformin trong liệu pháp đơn, cần thêm dần một Sulfonylurê uống trong khi tiếp tục dùng Metformin với liều tối đa. Nếu không đáp ứng với liều phối hợp tối đa của hai thuốc trong 1 - 3 tháng thì phải ngừng điều trị và chuyển sang insulin.
Ở người bị tổn thương thận hoặc gan: do nguy cơ nhiễm acid lactic thường gây tử vong nên không được dùng Metformin cho người có bệnh thận hoặc suy thận. Tránh dùng Metformin cho người có biểu hiện rõ bệnh gan về lâm sàng và xét nghiệm.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
THẬN TRỌNG
Nguy cơ tích lũy thuốc và nhiễm acid lactic gia tăng tùy theo mức độ suy giảm chức năng thận. Có thông báo việc dùng các thuốc uống điều trị đái tháo đường làm tăng tỷ lệ tử vong về tim mạch so với việc điều trị bằng chế độ ăn đơn thuần hoặc phối hợp insulin với chế độ ăn. Phải ngừng dùng Metformin khi tiến hành các phẫu thuật. Không dùng Metformin ở người bệnh suy giảm chức năng gan. Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Thuốc lợi tiểu, corticosteroid, phenothiazin, thuốc tránh thai, oestrogen, phenytoin, acid nicotinic, những thuốc chẹn kênh calci, isoniazid, những thuốc tác dụng giống thần kinh giao cảm làm giảm tác dụng kiểm soát đường huyết của Metformin. Những thuốc thải trừ qua thận (amilorid, digoxin, morphin, ranitidin, trimethoprim, vancomycin ...) tương tác với Metformin bằng cách cạnh tranh thải trừ qua ống thận. Cimetidin làm tăng 60% nồng độ đỉnh của Metformin trong huyết tương, do đó, tránh dùng phối hợp Metformin với cimetidin.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Thường gặp: rối loạn tiêu hóa (chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy thượng vị, táo bón, ợ nóng), phát ban, mày đay, giảm nồng độ vitamin B12.
Ít gặp: loạn sản máu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết, suy tủy, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, nhiễm acid lactic.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
QUÁ LIỀU VÀ CÁCH XỬ TRÍ
Không thấy giảm đường huyết sau khi uống 85 g Metformin, mặc dù nhiễm acid lactic đã xảy ra trong trường hợp đó.
Metformin có thể thẩm phân được với hệ số thanh thải lên tới 170 ml/ phút; sự thẩm phân máu có thể có tác dụng loại trừ thuốc tích lũy ở người bệnh nghi là dùng thuốc quá liều.
BẢO QUẢN
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da