Utrogestan 200mg - Besins (Pháp)
- Số đăng ký:Đang cập nhật
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Progesteron (dạng hạt mịn) 100mg hoặc 200mg.
- Dạng bào chế:Viên nén
- Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ, một vỉ 7 viên và một vỉ 8 viên
- Tuổi thọ:Đang cập nhật
- Tiêu chuẩn:NSX
- Công ty sản xuất: Besins (Pháp)
- Công ty đăng ký: Besins (Pháp)
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Hoạt chất: Progesteron (dạng hạt mịn) 100mg hoặc 200mg.
Tá dược của thuốc trong nang: dầu lạc, lecithin đậu nành.
Thành phần vỏ nang: gelatin, glycerol, titan dioxid (E171).
Công dụng (Chỉ định)
Đường uống
+ Phụ khoa:
Những rối loạn liên quan đến thiếu progesteron, như hội chứng tiền kinh nguyệt, kinh nguyệt không đều do rối loạn rụng trứng hay không rụng trứng, bệnh vú lành tính, tiền mãn kinh.
Mãn kinh (bổ sung cho liệu pháp estrogen).
Vô sinh do suy hoàng thể.
+ Sản khoa:
Dọa sảy thai hoặc dự phòng sảy thai liên tiếp do suy hoàng thể.
Dọa sinh non.
Đường âm đạo
Hiếm muộn, vô sinh nguyên phát hay thứ phát do suy một phần hay hoàn toàn hoàng thể (đặc biệt trong rối loạn rụng trứng, bổ sung giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệm, hiến trứng).
Dọa sảy thai hoặc dự phòng dọa sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể.
Liều dùng
Đường uống
Liều trung bình từ 200 - 300mg progesteron mỗi ngày chia làm 1 - 2 lần, nghĩa là dùng 200mg vào buổi tối trước khi đi ngủ và 100mg vào buổi sáng nếu cần.
Trong suy hoàng thể (hội chứng tiền kinh nguyệt, bệnh vú lành tính, kinh nguyệt không đều, tiền mãn kinh): điều trị 10 ngày mỗi chu kỳ thường từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 26.
Trong liệu pháp hormon thay thế: liệu pháp estrogen đơn thuần không thích hợp, progesteron được dùng kết hợp trong 2 tuần cuối của đợt điều trị, tiếp theo ngưng mọi điều trị thay thế trong khoảng 1 tuần, trong thời gian đó có thể có xuất huyết khi ngừng thuốc.
Trong dọa sinh non: 400mg progesteron mỗi 6 - 8 giờ tùy vào kết quả lâm sàng ở giai đoạn cấp tính, tiếp theo dùng liều duy trì (3 x 200mg/ngày) đến tuần thứ 36 của thai kỳ.
Đường âm đạo
Liều trung bình là 200mg progesteron mỗi ngày (1 viên 200mg hoặc 2 viên 100mg chia làm 2 lần, 1 viên vào buổi sáng và 1 viên vào buổi tối), đặt sâu vào trong âm đạo. Liều này có thể tăng tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân.
Trường hợp pha hoàng thể bị thiếu hụt một phần (rối loạn rụng trứng, kinh nguyệt không đều): 200mg progesteron mỗi ngày, 10 ngày cho mỗi chu kỳ, thường bắt đầu từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 26.
Trường hợp vô sinh do pha hoàng thể bị thiếu hụt hoàn toàn (hiến noãn bào): liều khởi đầu 100mg progesteron vào ngày thứ 13 và 14 của chu kỳ chuyển phôi, tiếp theo 100mg progesteron vào buổi sáng và buổi tối từ ngày thứ 15 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Từ ngày thứ 26 và trong trường hợp có thai, tăng liều lên 100mg/ngày mỗi tuần để cuối cùng đạt đến liều tối đa 600mg/ngày chia làm 3 lần. Duy trì liều này cho đến ngày thứ 60.
Bổ sung giai đoạn hoàng thể trong thụ tinh ống nghiệm: bắt đầu điều trị vào buối tối ngày chuyển phôi với liều 600mg/ngày, chia làm 3 lần (sáng, trưa và tối)
Dọa sảy thai sớm hoặc dự phòng sảy thai liên tiếp do suy hoàng thể: 200 - 400mg progesterone mỗi ngày chia làm 2 lần cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Suy gan nặng.
Dị ứng hay mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Trong các điều kiện được khuyên dùng, điều trị này không phải là ngừa thai.
Chu kỳ kinh nguyệt có thể ngắn hoặc bị chảy máu nếu bắt đầu điều trị quá sớm, đặc biệt là trước ngày 15 của chu kỳ.
Trong trường hợp chảy máu tử cung, Utrogestan không được dùng cho đến khi xác định được nguyên nhân, như bằng cách khám nội mạc tử cung.
Do không thể loại trừ hoàn toàn các nguy cơ huyết khối tắc mạch và chuyển hóa, nên ngưng điều trị trong các trường hợp sau:
+ Rối loạn mắt như mất thị lực, nhìn đôi, tổn thương mạch máu võng mạc.
+ Thuyên tắc tĩnh mạch hoặc huyết khối tắc mạch, bất kể vị trí nào.
+ Đau đầu nặng.
Nên kiểm tra chặt chẽ ở bệnh nhân có tiền sử viêm tĩnh mạch huyết khối.
Trong trường hợp bị vô kinh đột ngột, phải chắc chắn không có mang thai.
Hơn một nửa các trường hợp sảy thai sớm tự phát do biến chứng di truyền. Hơn nữa các hiện tượng nhiễm trùng hoặc các rối loạn cơ học có thể sảy thai, đẻ non. Trong các trường hợp này dùng progesteron chỉ có tác dụng làm chậm thải trứng chết. Vì vậy, dùng progesteron chỉ nên dành cho các trường hợp tiết hoàng thể không đủ.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Mặc dù có thể có kích ứng tại chỗ (do có chứa lecithin đậu nành), không thấy có bất kỳ sự bất dung nạp tại chỗ nào (bỏng, ngứa hay ra chất nhờn) trong các nghiên cứu lâm sàng khác nhau.
Khi dùng đường uống, các tác dụng không mong muốn sau được ghi nhận:
Thường gặp: Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, mất kinh, chảy máu giữa chu kỳ kinh, nhức đầu.
Ít gặp: Buồn ngủ, chóng mặt thoáng qua, chứng vàng da ứ mật, ngứa, rối loạn tiêụ hóa. Buồn ngủ và/hoặc chóng mặt thoáng qua được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng kết hợp với estrogen liều thấp. Các tác dụng này sẽ mất đi khi giảm liều Utrogestan hoặc tăng liều estrogen mà không ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
Chu kỳ kinh nguyêt bị rút ngắn và hoặc chảy máu giữa chu kỳ kinh có thể xảy ra nếu điều trị được bắt đầu quá sớm, đăc biệt trước ngày 15 của chu kỳ.
Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, mất kinh hoặc chảy máu giữa kỳ kinh đã được ghi nhận liên quan đến sử dụng progestin.
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Dùng kết hợp với các thuốc khác có thể làm ảnh hưởng chuyển hóa của progesteron, có thể thay đổi hiệu quả của thuốc như:
- Thuốc gây cảm ứng men mạnh như barbiturate, thuốc chống động kinh (phenyltoin), rifampicin, phenylbutazon, spironolacton và griseofulvin: những thuốc này làm tăng chuyển hóa ở gan.
- Một số kháng sinh (ampicillin, tetracyclin): thay đổi hệ vi sinh vật ở ruột, dẫn đến thay đổi chu trình gan ruột của các steroid.
Vì những tương tác trên có thể khác nhau tùy theo từng cá nhân nên các kết quả lâm sàng không thể dự đoán được.
Các progestin có thể làm giảm hấp thu glucose, do đó ở bệnh nhân bị bệnh tiểu đường sẽ gia tăng nhu cầu insulin và những thuốc điều trị tiểu đường khác.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C.
Không để trong tầm tay và tầm nhìn trẻ em.
Lái xe
Chú ý ở người lái xe hoặc sử dụng máy móc, thuốc này có thể gây buồn ngủ và/hoặc chóng mặt khi dùng đường uống. Để tránh tác dụng phụ này nên dùng thuốc vào buổi tối.
Thai kỳ
Không có chống chỉ định khi dùng Utrogestan trong thai kỳ kể cả trong những tuần đầu của thai kỳ.
Chưa có nghiên cứu cụ thể progesteron có đi qua sữa mẹ hay không, nên tránh dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Đóng gói
Utrogestan 100mg: Hộp 30 viên nang (2 vỉ x 15 viên), dùng uống hoặc đặt âm đạo.
Utrogestan 200mg: Hộp 15 viên nang (1 vỉ x 7 viên và 1 vỉ x 8 viên), dùng uống hoặc đặt âm đạo.
Hạn dùng
36 tháng, kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng được ghi trên vỉ và hộp.
Quá liều
Dùng đường âm đạo, không có trường hợp nào dùng quá liều được ghi nhận.
Với đường uống, những tác dụng không mong muốn được ghi nhận ở trên hầu hết là triệu chứng quá liều. Trong trường hợp giảm liều thì các triệu chứng sẽ tự động hết. Ở một số bệnh nhân, liều dùng thông thường có thể quá cao, với bằng chứng là nồng độ progesteron nội sinh được tiết ra liên tục hoặc từng đợt mà không được kiểm soát, biểu hiện bằng sự mẫn cảm với thuốc hoặc kèm theo nồng độ oestradiol trong máu thấp. Những lời khuyên sau cho bệnh nhân:
Giảm liều hoặc dùng progesteron vào buổi tối trước khi đi ngủ, 10 ngày trong một chu kỳ trong trường hợp buồn ngủ hoặc chóng mặt thoáng qua.
Trong trường hợp ra máu vài giọt/chu kỳ kinh nguyệt bị rút ngắn, việc điều trị nên bắt đầu chậm hơn trong chu kỳ (ví dụ bắt đầu vào ngày thứ 19 thay vì vào ngày thứ 17).
Phụ nữ tiền mãn kinh/phụ nữ điều trị bằng liệu pháp hormone thay thế nên làm test để đảm bảo nồng độ oestradiol đủ trong máu.
Dược lực học
Utrogestan chứa progesteron dạng hạt mịn, dùng đường uống và đặt âm đạo làm gia tăng đáng kể nồng độ progesteron trong huyết tương, vì vậy sẽ bổ sung hiệu quả sự thiếu hụt progesteron.
Dược động học
Nồng độ progesteron tăng lên trong giờ thứ nhất và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương cao nhất sau 1 đến 3 giờ dùng.
Đường uống: Nếu tính thời gian lưu giữ hormon trong mô, cần thiết phải chia liều dùng làm 2 lần cách nhau khoảng 12 giờ để duy trì nồng độ thuốc có hiệu lực suốt 24 giờ trong ngày.
Đường âm đạo: Ở liều khuyên dùng, nồng độ progesteron trong huyết tương ổn định và duy trì, tương đương với nồng độ progesteron đạt được trong pha hoàng thể của một chu kỳ kinh nguyệt rụng trứng bình thường.
Utrogestan dùng đường âm đạo làm tăng trưởng nội mạc tử cung nên rất thích hợp cho sự làm tổ của phôi.
Khi tăng dần đến liều cao hơn, thuốc dùng đường âm đạo có thể cho nồng độ progesteron trong máu tương đương với nồng độ được mô tả trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Chuyển hóa: các chất chuyển hóa trong huyết tương và nước tiểu giống như các chất được tiết ra trong pha hoàng thể. Các chất chuyển hóa chính trong huyết tương là 20-α-hydroxy-r-Δ-pregnenolon và 5-α-dihydroprogesteron. 95% thuốc được thải qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa glycuronid liên hợp. Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu là 3-α-5-β-pregnanediol (pregnandiol).
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
-
Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
-
Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
-
Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
-
Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da