Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em: Bệnh thủy đậu ở trẻ em
- Tác giả: TS.Trần Thị Thu Hương
- Chuyên ngành: Nhi khoa
- Nhà xuất bản:bệnh viện nhi trung ương
- Năm xuất bản:2020
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em: Bệnh thủy đậu ở trẻ em
TS.Trần Thị Thu Hương
ĐỊNH NGHĨA
Bệnh thủy đậu (Chickenpox) là bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp do virus Varicella Zoster (VZV) gây nên. Biểu hiện lâm sàng là sốt, phát ban dạng nốt phỏng ở da và niêm mạc.
NGUYÊN NHÂN
Varicella Zoster là virus có nhân ADN thuộc nhóm Herpes virus. Lây trực tiếp qua đường hô hấp (các giọt nước bọt), hiếm khi lây qua tổn thương da, thời gian lây nhiễm là 2-5 ngày đầu khi bắt đầu có các triệu chứng.
CHẨN ĐOÁN
Lâm sàng
Lâm sàng thể điển hình
Thời kì nung bệnh: từ 10 - 21 ngày, trung bình 14 ngày, không triệu chứng.
Thời kì khởi phát:
Sốt nhẹ 37-38°C, đôi khi sốt cao 39-40°C. Nhức mỏi toàn thân, ăn uống kém.
Thời kì toàn phát:
Nổi nốt phỏng: thoạt đầu là những nốt nhỏ màu hồng, sau đó nổi gồ trên da, ngứa, trong vòng 24 giờ trờ thành nốt màu hồng có phỏng nước trong, rất nông
Vị trí nốt phỏng: rải rác khắp nơi, hay gặp nhất là ở mặt, ngực, trên da đầu và chân tóc luôn có. Đôi khi nốt phỏng mọc ở niêm mạc khoang miệng.
Sau khoảng 4 ngày, vẩy vàng xuầt hiện, khoảng ngày thứ 10 trở đi bắt đầu bong vẩy, thường không để lại sẹo.
Thủy đậu thể lan tỏa:
Là thể bệnh nặng với tỉ lệ tử vong cao thư ờng gặp ở người bệnh suy giảm miễn dịch (người bệnh ung thư điều trị hóa chất, điều trị corticoid kéo dài, người bệnh suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải), trẻ sơ sinh, trẻ đẻ non….
Cận lâm sàng
Phân lập virus (nuôi cấy trên môi trường tế bào) bệnh phẩm là dịch nốt phỏng, máu khi đang sốt.
Huyết thanh chẩn đoán: xuất hiện kháng thể kháng virus thủy đậu (IgM) trong máu
Kỹ thuật PCR: Dịch nốt phỏng, họng, máu hoặc dịch não tủy tìm virus thủy đậu.
Biến chứng
Viêm da bội nhiễm: thường do vệ sinh không tốt, nặng hơn vi trùng có thể xâm nhập từ mụn nước vào máu gây nhiễm trùng huyết.
Biến chứng thần kinh
Hội chứng Guillain-Barré
Viêm não - màng não
Viêm phổi: Thường xuất hiện vào ngày thứ 3-5 của bệnh. Biểu hiện: ho, sốt, thở nhanh, đau ngực.
Các biến chứng khác : Viêm cơ tim, viêm gan, viêm giác mạc, viêm khớp, viêm cầu thận, viêm thận, xuất huyết nội tạng, ban xuất huyết giảm tiểu cầu, mất điều hòa tiểu não.
Chẩn đoán phân biệt
Hội chứng chân tay miệng
Do virus Coxsackie nhóm A gây nên, thường ở trẻ nhỏ.
Phát ban dạng nốt phỏng có xuất huyết tập trung ở da lòng bàn tay, bàn chân, gối, khuỷu, mông, ở khoang miệng. Tổn thương không hóa m ủ, khi lành không để lại sẹo.
Chẩn đoán nhờ phân lập virus hoặc kỹ thuật PCR.
Chứng ngứa sẩn
Ở giai đoạn đầu khi chưa mọc các nốt phỏng cần phân biệt với các sẩn ngứa.
Ban sẩn ngứa thường ở dạng sẩn trên da, nhưng không có ở mặt và ở da đầu (ngược lại với thủy đậu).
Điều tri ̣
Điều trị triệu chứng
Nên cho trẻ nghỉ học đến khi khỏi bệnh.
Tắm hàng ngày bằng nước sạch để hạn chế gây bội nhiễm các nốt phỏng ngoài da do vi khuẩn, giữ ấm về mùa đông.
Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi, trẻ bú mẹ cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.
Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10-15mg/kg/lần (uống), cách 4- 6 giờ.
Dùng thuốc sát trùng ngoài da bôi tại chỗ: xanh methylen.
Dùng thuốc kháng histamin chống ngứa.
Điều trị đặc hiệu
Được chỉ định cho những trường hợp thủy đậu có nguy cơ bị biến chứng.
Acyclovir: thuốc làm giảm thời gian bệnh, giảm triệu chứng cũng như biến chứng, hiệu quả cao nhất khi dùng 24 giờ trước khi nổi bóng nước. Trẻ dưới 12 tuổi: 20mg/kg x 6h/lần x 5-7 ngày. Trẻ lớn ( >40kg ): 800mg x 5 lần/ngày x 5-7 ngày.
Ở người bị suy giảm miễn dịch hoặc có biến chứng thường dùng đường tiêm tĩnh mạch Acyclovir 10-12,5mg/kg x 8 giờ/lần trong 7 ngày.
Có thể dùng Valacyclovir (tiền chất của Acyclovir) liều 1g/lần x 3 lần/ngày trong 7-10 ngày, hoặc Famciclovir 500mg/lần x 3 lần/ngày trong 7-10 ngày.
Trong trường hợp kháng với Acyclovir cho Foscarnet 40mg/kg/lần x 3 lần/ngày trong 10 ngày.
Trong trường hợp có biến chứng bội nhiễm: Các tổn thương viêm da mủ thường do tụ cầu: điều trị bằng oxacillin (Bristopen) hoặc vancomycin.
Biến chứng viêm phổi do vi khuẩn có thể điều trị bằng kháng sinh cephalosporin thế hệ ba (Ceftazidim) hoặc nhóm quinolon (Levofloxacin) (không sử dụng kháng sinh quinolon cho phụ nữ có thai và trẻ em <12 tuổi).
Thủy đậu thể lan tỏa: Dùng Acyclovir đường tĩnh mạch liều 30mg/kg/ngày chia 3 lần x 7 -10 ngày. Cân nhắc dùng IVIG liều cao1g/kg/ngày x 2-5 ngày.
PHÒNG BỆNH
Phòng bệnh không đặc hiệu tại cộng đồng
Phát hiện bệnh sớm để cách ly, tránh tiếp xúc với người bệnh.
Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi tiếp xúc với trẻ bị thủy đậu.
Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.
Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử khuẩn khác.
Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 10 - 14 ngày đầu của bệnh.
Tiêm Globulin miễn dịch cho những người suy giảm miễn dịch khi tiếp xúc với người mắc thủy đậu, liều 0.3 ml/kg, tiêm bắp 1 lần.
Phòng bệnh đặc hiệu
Vaccine chống thuỷ đậu (vaccne sống giảm độc lực) có hiệu quả bảo vệ cao và lâu dài, giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu.
Tất cả trẻ em từ 12-18 tháng tuổi được tiêm 1 lần.
Trẻ em từ 19 tháng tuổi đến 13 tuổi chưa từng bị thuỷ đậu lần nào cũng tiêm 1 lần.
Trẻ em trên 13 tuổi và người lớn chưa từng bị thủy đậu lần nào thì nên tiêm 2 lần, nhắc lại cách nhau từ 4-8 tuần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bệnh thủy đậu (2002) - “Bệnh học truyền nhiễm “, Nhà xuất bản Y học.
Balkis M.M, Ghosn S, Sharara A.I, et al (2009). Disseminated varicella presenting as acute abdominal pain nine days before the appearance of the rash. Int J Infect Dis;13:e93–e95.
Lu Y.C, Fan H.C, Wang C.C, et al (2011). Concomitant use of acyclovir and intravenous immunoglobulin rescues an immunocompromised child with disseminated varicella caused multiple organ failure. J Pediatr Hematol Oncol;33:e350–e351.
-
Tài liệu mới nhất
-
Hỗ trợ hô hấp không xâm lấn ở bệnh nhân giảm oxy máu chu phẫu / thủ thuật
22:40,23/05/2022
-
Hướng dẫn Phục hồi chức năng và tự chăm sóc các bệnh có liên quan sau mắc COVID-19
20:09,20/05/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá gan nhỏ
19:38,20/05/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán lá gan lớn
23:13,17/05/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh sán dây
23:00,17/05/2022
-
Lung recruitment
21:50,15/05/2022
-
Oxygen targets
21:44,15/05/2022
-
Làm thế nào để cải thiện đồng bộ bệnh nhân - máy thở
20:51,15/05/2022
-
Xác định PEEP tốt nhất ở bệnh nhân thở máy
22:08,08/05/2022
-
Thuyên tắc ối: Bệnh sinh- Chẩn đoán- Hồi sức
16:00,05/05/2022
-
Hỗ trợ hô hấp không xâm lấn ở bệnh nhân giảm oxy máu chu phẫu / thủ thuật