RADIOFREQUENCY
- Tác giả: Brian J. Simmons, BS, Johnathan Kennedy, BS, Adam S. Aldahan, BS, Mohammed Alsaidan, MD, Keyvan Nouri, MD
- Chuyên ngành: Da Liễu
- Nhà xuất bản:Biên dịch: Bs. Trương Tấn Minh Vũ
- Năm xuất bản:Đang cập nhật
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
RADIOFREQUENCY
Tác giả: Brian J. Simmons, BS, Johnathan Kennedy, BS, Adam S. Aldahan, BS, Mohammed Alsaidan, MD, Keyvan Nouri, MD
University of Miami Miller School of Medicine, Department of Dermatology and Cutaneous Surgery, Miami, FL, US
Biên dịch: Bs. Trương Tấn Minh Vũ
NHỮNG ĐIỂM CHÍNH
Thiết bị sóng vô tuyến (RF) được sử dụng rộng rãi trong các chỉ định điều trị về thẩm mỹ.
Các thiết bị này cung cấp các giải pháp điều trị xâm lấn tối thiểu qua các đợt điều trị ngắn.
Sử dụng phù hợp cho tất cả các loại da.
Hiệu quả điều trị có thể được thấy sau ít nhất hai tuần và được ghi nhận kéo dài trong nhiều năm.
GIỚI THIỆU
Các thiết bị RF hoạt động bằng cách tạo ra các d ng điện trong da. D ng điện đi qua da nơi nó gặp điện trở. Khi gặp điện trở, nó sinh ra nhiệt, tương tự như hiện tượng xảy ra khi d ng điện đi qua các cuộn dây l xo trong bếp điện. Càng nhiều d ng điện chạy qua da, nhiệt được tạo ra càng nhiều. Các thiết bị RF có thể cung cấp năng lượng được kiểm soát đến các độ sâu cụ thể. Một số mô như mỡ có điện trở cao hơn, làm chúng trở thành mục tiêu được chọn lọc. Hơn nữa, các thiết bị RF có thể được sử dụng trên nhiều loại da, khiến chúng trở thành một công cụ linh hoạt trong các điều trị thẩm mỹ.
LỊCH SỬ SÓNG RF
Năng lượng RF đã được sử dụng nhiều trong y tế. Nó được phát triển lần đầu tiên vào những năm 1920 để sử dụng như một dao điện. Kể từ đó nó đã được sử dụng trong điều trị nhiều loại bệnh bao gồm: điều trị ung thư tuyến tiền liệt và hẹp bao khớp [1]. Thiết bị này đã được FDA chấp thuận vào năm 2002 cho các nếp nhăn trên khuôn mặt và kể từ đó, nhiều thiết bị đã được chấp thuận để sử dụng trong thẩm mỹ.
CÁCH THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA SÓNG RF
Sóng RF hoạt động bằng cách làm nóng có chọn lọc lớp sâu hơn của da (trung bì), tạo ra tổn thương nhiệt cục bộ trong khi không ảnh hưởng đến lớp trên cùng của da (biểu bì). Bằng cách làm nóng lớp trung bì, các mô nâng đỡ (collagen) co lại, làm săn chắc da. Ngoài ra, nhiệt có thể kích hoạt cơ chế sửa chữa của cơ thể, dẫn đến sản sinh nhiều mô nâng đỡ hơn, có thể lấp đầy các khiếm khuyết trên da như sẹo hoặc nếp nhăn. Có 3 loại thiết bị RF thường được sử dụng: đơn cực, lưỡng cực và phân đoạn (fractional), khác nhau về cách chúng cung cấp năng lượng cho mô.
MONOPOLAR RF (RF ĐƠN CỰC)
Các thiết bị này sử dụng một điện cực duy nhất tiếp xúc với da và có miếng dán kim loại cho phép d ng điện đi từ điện cực đến miếng dán. Loại thiết bị này lần đầu tiên được FDA chấp thuận cho các nếp nhăn quanh mắt, nhưng kể từ đó đã được sử dụng để điều trị nếp nhăn ở nhiều vùng xung quanh khuôn mặt, cũng như trị mụn và nâng chân mày (Xem Bảng 1 để biết danh sách đầy đủ các công dụng). Ngoài ra, RF đơn cực đã được sử dụng để làm săn chắc da (xem Hình 1 cho trước và sau). Các tình trạng có thể được điều trị trong 1 đến 3 buổi. Tuy nhiên, có thể chưa thấy kết quả tối ưu trước 3 tháng cho đến khi mô nâng đỡ mới được hình thành hoàn toàn, nhưng có thể bắt đầu thấy kết quả sau ít nhất là hai tuần.
Thiết bị |
Công dụng |
Monopolar (Thermacool, Biorad) |
Cải thiện nếp nhăn quanh mắt và mặt Nâng chân mày Săn chắc da cổ, nếp mũi má, nếp marionette và jawline Mụn trứng cá và sẹo mụn |
Bipolar |
Săn chắc da Giảm nếp nhăn Mụn trứng cá và sẹo mụn trứng cá Tẩy lồng và cellulite |
Combination Bipolar treatments Electro-optical synergy (Aurora SR, Polaris WR, VelaSmooth) Functional aspiration controlled electrothermal stimulation Aluma |
Giảm nếp nhăn Lão hoá da do ánh sáng Sẹo mụn Da nhão |
Fractional (Matrix RF, Miratone) |
Trẻ hóa da Giảm nếp nhăn |
Bảng 1. Công dụng của các thiết bị RF
Hình 1. Điều trị bằng RF đơn cực để làm săn chắc da cổ (Thermage) (A) Trước khi điều trị (B) 16 tháng sau khi điều trị.
BIPOLAR RADIOFREQUENCY (RF LƯỠNG CỰC)
Các thiết bị này hoạt động thông qua một phương pháp tương tự như của các thiết bị đơn cực. Sự khác biệt là ở cấu hình của thiết bị, nó sử dụng hai điện cực thay vì một. Do đó, các thiết bị này cung cấp năng lượng không thâm nhập sâu vào da như các thiết bị đơn cực và có thể cần nhiều lần điều trị hơn để có được kết quả như mong đợi. Tuy nhiên, sự khó chịu khi điều trị thường ít hơn so phương pháp đơn cực. Thiết bị RF lưỡng cực có thể được sử dụng trong trẻ hóa da để cải thiện độ săn chắc, cấu trúc và nếp nhăn của da, ngoài ra có thể được sử dụng để điều trị mụn trứng cá và cellulite. Một số thiết bị lưỡng cực mới hơn kết hợp ánh sáng hoặc hút chân không với sóng RF để cho phép thâm nhập dễ dàng hơn. Điều này có thể làm giảm nguy cơ đau vì cần ít năng lượng hơn (xem Bảng 1). Các phương pháp này kết hợp ánh sáng xung mạnh (IPL), được chứng minh là cải thiện từ 75% đến 95% độ săn chắc, cấu trúc và nếp nhăn của da khi được điều trị hai tuần một lần với tổng số 6 buổi điều trị [2]. Ngoài ra, có thể nhận thấy kích thước lỗ chân lông trên da giảm và màu da được cải thiện
Hình 2. Kết hợp RF lưỡng cực và ánh sáng hồng ngoại để điều trị nếp nhăn quanh mắt (A) Trước (B) 3 tháng sau 3 lần điều trị.
FRACTIONAL RADIOFREQUENCY (RF PHÂN ĐOẠN)
Đây là phương thức mới nhất điều trị bằng sóng RF. Phương pháp này hoạt động bằng cách phát tán (phân đoạn) sóng RF giữa nhiều điện cực, cho phép đốt nóng có chọn lọc ở các lớp sâu của da mà không ảnh hưởng đến mô xung quanh. Điều này có tác dụng duy trì cấu trúc của da trong khi collagen mới đang được hình thành. Nếu chọn phương pháp điều trị cụ thể này, có thể chọn một trong hai thiết bị. Một loại sử dụng các điện cực đặt trên da (fractional RF) trong khi loại c n lại có các kim siêu nhỏ xuyên qua da (needle RF) để cung cấp năng lượng. Các thiết bị này đã được sử dụng tương tự như các thiết bị RF khác để trẻ hóa da và trị sẹo mụn (xem Hình 3).
Nói chung, cần 3-4 buổi điều trị để đạt được kết quả tối ưu. Tuy nhiên, nên biết rằng mặc dù các phương pháp điều trị bằng sóng RF phân đoạn đã được sử dụng để trẻ hóa da mặt, nhưng sự cải thiện không đáng kể như căng da mặt bằng phẫu thuật [3]. Nếu cần sự thay đổi đáng kể, nên thảo luận với bác sĩ về các phương pháp điều trị thay thế.
Hình 3. Tần số vô tuyến Microneedle Fractional để trị sẹo mụn. (A) Trước (B) 1 tháng Sau khi điều trị duy nhất.
CHUẨN BỊ CHO BUỔI ĐIỀU TRỊ
Trao đổi với bác sĩ của bạn về các vấn đề sức khoẻ đang mắc phải trước khi điều trị, đặc biệt nếu đang mắc bệnh tự miễn hoặc sử dụng máy tạo nhịp tim và / hoặc máy khử rung tim, vì những tình trạng hoặc thiết bị này sẽ chống chỉ định điều trị bằng sóng RF.
Ngừng hút thuốc ít nhất 6 tuần trước khi làm thủ thuật để vết thương mau lành hơn. Tránh dùng các loại thuốc có thể làm tăng nguy cơ chảy máu hoặc bầm tím như aspirin, ibuprofen hoặc vitamin E. Thông báo cho bác sĩ về các thực phẩm chức năng bổ sung đang dùng, vì chúng cũng có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Ngừng sử dụng thuốc bôi hoặc các sản phẩm bôi ngoài da khác để giảm nguy cơ phản ứng có hại.
DIỄN BIẾN BUỔI ĐIỀU TRỊ BẰNG RF
Thủ thuật có thể được thực hiện trong phòng khám hoặc tại một cơ sở y tế. Hầu hết các thủ thuật có thể được hoàn thành trong thời gian nghỉ trưa, tuy nhiên, nên có mặt tại phòng khám trong 30-90 phút để hoàn tất quá trình điều trị. Có thể bị bỏng hoặc đau trong khi thực hiện, tùy thuộc vào loại thiết bị được sử dụng. Bác sĩ có thể bôi thuốc tại chỗ hoặc điều chỉnh cài đặt để giảm lượng năng lượng mà thiết bị truyền tải nhằm giảm nguy cơ đau.
DIỄN BIẾN SAU ĐIỀU TRỊ
Các cơn đau sau khi điều trị sẽ hết ngay sau thủ thuật. Có thể bị đỏ và sưng sau khi điều trị, tuy nhiên sẽ tự hết sau 3-5 ngày. Nếu đau hoặc sưng vẫn c n, hoặc nếu có phát ban mới, nên liên hệ với bác sĩ để đánh giá phản ứng bất lợi với việc điều trị như nhiễm trùng hoặc vi rút tái phát.
KẾT LUẬN
Kết quả sau khi điều trị bằng RF là từ từ, có thể chưa thấy kết quả tối ưu trong 3 tháng sau khi hoàn thành các đợt điều trị [4]. Do đó, nên thảo luận với bác sĩ về những kỳ vọng đối với thủ thuật để xem liệu phương pháp điều trị bằng sóng RF có phù hợp hay không.
Hiểu chi phí của thủ thuật và số lần điều trị để có được kết quả mong muốn. Nếu là nếp nhăn hoặc sẹo nghiêm trọng, nên xem xét một phương pháp điều trị thay thế vì có thể không đạt được kết quả mà phương pháp này có thể mang lại. Có nhiều phương pháp điều trị bằng sóng RF và tất cả đều cho một số mức độ cải thiện. Tuy nhiên, không có nghiên cứu so sánh giữa các loại thiết bị RF khác nhau để xác định xem một phương pháp điều trị có tốt hơn phương pháp điều trị khác hay không. Nhìn chung, sóng RF là một công cụ an toàn và hiệu quả trong việc trẻ hóa da. Nó cung cấp những cải thiện da vừa phải trong phòng khám, phục hồi nhanh chóng với ít tác dụng phụ.
KHUYẾN NGHỊ
RF đơn cực có thể được sử dụng cho các nếp nhăn nhỏ quanh mắt và mặt, cũng như trị mụn trứng cá, nâng chân mày và làm săn chắc da quanh cổ.
RF lưỡng cực có thể phù hợp nếu không thể chịu đựng được sự khó chịu khi điều trị bằng RF đơn cực. RF lưỡng cực thường cần nhiều lần điều trị hơn để thu được kết quả mong muốn.
RF phân đoạn thường được sử dụng để điều trị sẹo mụn.
RF không khuyến khích dùng trong điều trị các nếp nhăn hoặc sẹo nghiêm trọng, vì có thể không thu được kết quả mong muốn, ngay cả khi điều trị nhiều lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alster, T. S., and J. R. Lupton. 2007. “Nonablative cutaneous remodeling using radiofrequency devices.” Clin Dermatol 25 (5):487- 91. doi: 10.1016/j.clindermatol.2007.05.005.
El-Domyati, M., T. S. El-Ammawi, W. Medhat, O. Moawad, M. G. Mahoney, and J. Uitto. 2010. “Electro-optical Synergy Technique: A New and Effective Nonablative Approach to Skin Aging.” J Clin Aesthet Dermatol 3 (12):22-30.
Lolis, M. S., and D. J. Goldberg. 2012. “Radiofrequency in cosmetic dermatology: a review.” Dermatol Surg 38 (11):1765-76. doi: 10.1111/j.1524-4725.2012.02547.x.
Simmons, B. J., R. D. Griffith, L. A. Falto-Aizpurua, and K. Nouri. 2014. “ Use of radiofrequency in cosmetic dermatology: focus on nonablative treatment of acne scars.” Clin Cosmet Investig Dermatol 7:335-9. doi: 0.2147/CCID.S74411.
-
Tài liệu mới nhất
-
Huyết động trong ARDS
16:08,05/08/2022
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sau nhiễm COVID-19 ở người lớn
22:37,04/08/2022
-
Triệu chứng ICU: Khoảng trống pCO2
21:03,03/08/2022
-
Huyết động trong cấp cứu thần kinh
16:51,03/08/2022
-
Cạm bẫy trong theo dõi huyết động dựa trên dạng sóng áp lực động mạch
16:48,31/07/2022
-
Nhiễm nấm xoang xâm lấn và không xâm lấn trong ICU
16:24,31/07/2022
-
Triệu chứng học ICU : LACTATE
15:57,31/07/2022
-
Triệu chứng học ICU : SvO2/ ScvO2
22:59,28/07/2022
-
Tổn thương não cấp và giảm oxy máu- cá thể hóa trong hỗ trợ thông khí
21:59,28/07/2022
-
Quản lý shock dãn mạch kháng trị
21:20,23/07/2022
-
Huyết động trong ARDS